|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1634/TCT-CS 2017 chứng từ thanh toán mua hàng trả chậm
Số hiệu:
|
1634/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Lưu Đức Huy
|
Ngày ban hành:
|
25/04/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1634/TCT-CS
V/v chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
853/CT-KT3 ngày 13/3/2017 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
về việc xin ý kiến trước khi xử lý về thuế liên quan đến chứng từ
thanh toán đối với mua hàng trả chậm. Về vấn đề này, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về
khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp mua hàng hóa trả chậm:
* Khấu trừ thuế GTGT trong trường
hợp mua hàng hóa trả chậm giai đoạn từ 1/1/2014 đến trước ngày 15/11/2014:
Tại Khoản 6 Điều 1 Luật
thuế GTGT số 31/2013/QH13 quy định:
“2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào được quy định như sau:
…
b) Có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần
có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
…”
Tại Khoản 2 Điều 9 Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực từ ngày 1/1/2014) quy định:
“2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào:
…
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào
hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng
12 hàng năm đối với trường hợp thời
điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ
thuế giá
trị gia tăng đầu vào và phải kê khai,
điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã
khấu trừ.”
* Khấu trừ thuế GTGT trong trường
hợp mua hàng hóa trả chậm từ ngày 15/11/2014:
Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày
15/11/2014) về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định; Tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định
về việc thanh toán hàng hóa trả chậm như sau:
“Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên,
cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia
tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm,
trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do
chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ
sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
Để cắt giảm thủ
tục hành chính giúp người nộp thuế không còn phải điều chỉnh
nhiều lần việc tăng, giảm số thuế GTGT được khấu trừ, tại Nghị định số
91/2014/NĐ-CP đã không còn quy định “Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm
đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh
không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào và phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ” (đã quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP) và tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 tiếp tục giữ nguyên nội dung thay thế nêu trên.
Tại Điều 10, Thông tư
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản
3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; Tại điểm c khoản 10
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính quy định
về việc thanh toán hàng hóa trả chậm như sau:
“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ
vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh
toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm,
trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp
đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh
doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh
giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá
trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính
thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã
có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày
15/11/2014 khi Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 có hiệu lực thi hành thì trường hợp chưa có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào.
Đến thời hạn
thanh toán ghi trong hợp đồng cơ sở kinh doanh vẫn chưa thanh toán cho khách
hàng nên chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ
sở kinh doanh chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ.
Khi thanh toán thực tế, nếu cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
(thanh toán bằng tiền mặt hoặc các hình thức số thuế GTGT
đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
2. Về
thủ tục giải quyết kiến nghị của KTNN:
Về việc kê khai bổ sung và xử lý vi
phạm về thuế đối với doanh nghiệp theo kiến nghị của KTNN, Bộ Tài chính đã có
công văn số 13479/BTC-TCT ngày 23/9/2009 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung Ương:
“4. Trường hợp doanh nghiệp không đồng
ý với kiến nghị của KTNN, thì doanh nghiệp phải báo cáo giải trình với KTNN.
Sau khi có báo cáo giải trình của doanh nghiệp, KTNN đã có kết luận về giải
trình của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thực hiện theo kiến nghị của
KTNN.”
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa căn cứ hướng dẫn tại điểm 4 Công văn số 13479/BTC-TCT
ngày 23/9/2009 nêu trên để hướng dẫn Chi nhánh Công ty CP xi măng Công Thanh thực
hiện.
Tổng cục Thuế có ý kiến Cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa được biết/.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT: Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu VT, CS(4b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|
Công văn 1634/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế liên quan đến chứng từ thanh toán đối với mua hàng trả chậm do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1634/TCT-CS ngày 25/04/2017 về chính sách thuế liên quan đến chứng từ thanh toán đối với mua hàng trả chậm do Tổng cục Thuế ban hành
11.744
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|