BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15895/BTC-CST
V/v hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với
sản phẩm trồng trọt
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 10 năm 2014
|
Trong thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được phản
ánh vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với một số sản phẩm
trồng trọt và đã có công văn số 11604/BTC-CST ngày 19/8/2014 hướng dẫn chính
sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng cám và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, gia súc, gia cầm và thủy sản. Bộ Tài chính tiếp tục nhận được công
văn số 7379/CT-TTHT ngày 08/9/2014 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh về vướng mắc
thuế GTGT đối với các sản phẩm trồng trọt. Để việc thực hiện chính sách thuế
GTGT được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
1. Đối với sản phẩm trồng trọt đã xay, sấy
khô:
Theo quy định của Luật thuế GTGT hợp nhất và văn bản hướng dẫn Luật, sản phẩm trồng trọt
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
Việc xác định sản phẩm trồng trọt chưa chế biến
thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thực hiện thống nhất theo
hướng dẫn tại điểm a, c khoản 3 Điều 4 Thông tư số
83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế
GTGT theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt như sau:
“3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản
phẩm trồng trọt (các sản phẩm cây trồng, sản phẩm từ cây trồng); sản phẩm chăn
nuôi (sản phẩm vật nuôi, sản phẩm từ vật nuôi, bao gồm cả nội tạng và phụ phẩm
thu được sau giết mổ khác của động vật); lâm sản, thủy sản, hải sản (có nguồn gốc
tự nhiên và nuôi trồng) tại các chương 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,
18 của Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này thực hiện như
sau:
a) Trường hợp là các sản phẩm chưa qua chế biến
thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, bao gồm các sản phẩm: mới
được làm sạch, phơi, sấy khô, tách hạt, tách cọng, cắt, xay (trừ sản phẩm đã xay thuộc Chương 9, 10, 11, 12 của danh
mục Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này), băm, bóc vỏ,
xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, vỡ mảnh, đánh bóng hạt, hồ hạt; đóng hộp kín khí hoặc được
bảo quản thông thường như bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng
khí sunfurơ, bảo quản theo phương thức cho hóa chất
để tránh thối rữa, bảo quản bằng muối (ướp muối, ngâm nước muối), bảo quản ngâm
trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác hoặc hình thức
bảo quản thông thường khác, thực hiện theo mức thuế suất (*, 5) ghi cụ thể tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành
kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp được nêu tại điểm b khoản này.
c) Trường hợp không phải là sản phẩm sơ chế thông thường nêu tại điểm a khoản này thì xác
định là loại đã qua chế biến và thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng 10% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại”.
Căn cứ quy định nêu trên, các sản phẩm trồng trọt
thuộc Chương 9, 10, 11, 12 của danh mục Biểu thuế GTGT ban hành kèm theo Thông
tư số 83/2014/TT-BTC đã xay được xác định là sản phẩm đã qua chế biến;
các sản phẩm trồng trọt đã sấy khô được xác định là sản phẩm chưa qua chế
biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Theo đó:
- Mặt hàng hạt tiêu xay, quế xay thuộc Chương 9
trong danh mục Biểu thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC, áp
dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% ở khâu sản xuất bán ra, khâu nhập khẩu và kinh
doanh thương mại.
- Mặt hàng nho khô là sản phẩm chưa chế biến thành
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT ở khâu tự sản xuất bán ra, ở khâu nhập khẩu; ở khâu kinh doanh thương mại
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 và khoản 5 Điều 5
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế GTGT và điểm b1 khoản 3 Điều 4 Thông tư số
83/2014/TT-BTC.
2. Đối với mặt hàng phụ phẩm, phế phẩm của sản
phẩm trồng trọt:
- Khoản 5 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC hướng dẫn “Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh
doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh
doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức
thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều
10 Thông tư này”.
- Điểm b1 khoản 3 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC hướng dẫn “doanh
nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống cho doanh nghiệp,
hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế giá
trị gia tăng. Trên hóa đơn giá trị gia tăng, ghi dòng giá bán là giá không có
thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng không ghi, gạch
bỏ.
Ví dụ: ....lúa (thóc) xay xát ra gạo, gạo đã qua
công đoạn đánh bóng; phế phẩm, phụ phẩm của sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản, hải sản như tấm, trấu, cám, đầu tôm vỏ tôm, đầu cá, xương cá, nội tạng và
phế phẩm thu được sau giết mổ khác của động vật, mỡ tươi đều là sản phẩm chưa
chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua
sơ chế thông thường không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu
kinh doanh thương mại”.
- Khoản 4 Điều 4 Thông tư số
83/2014/TT-BTC hướng dẫn “Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu dùng làm
thức ăn cho gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác (gọi chung là thức ăn chăn nuôi) thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế
giá trị gia tăng”.
- Theo Biểu thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
83/2014/TT-BTC, các mặt hàng cám mì, tấm mì (thuộc mã hàng 2302.30.00) và cám gạo
(thuộc mã hàng 2302.40.10) có mức thuế suất thuế GTGT 5%;
Căn cứ các quy định nêu trên:
+ Các mặt hàng cám mì, tấm mì, cám gạo (thuộc các
mã hàng 2302.30.00 và 2302.40.10) đã qua chế biến, dùng làm thức ăn chăn nuôi
áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo Biểu thuế GTGT ban hành kèm theo
Thông tư số 83/2014/TT-BTC.
+ Các mặt hàng cám mì, tấm mì và cám gạo (được tạo
ra từ quá trình xay xát thóc hoặc xay xát lúa mì) là phế phẩm, phụ phẩm của
sản phẩm trồng trọt nên được xác định là sản phẩm chưa qua chế biến thành sản
phẩm khác theo hướng dẫn tại điểm b1 khoản 3 Điều 4 Thông tư số
83/2014/TT-BTC. Theo đó, thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở
khâu tự sản xuất bán ra, ở khâu nhập khẩu và không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT ở khâu kinh doanh thương mại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
4 và khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và điểm b1 khoản
3 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC.
3. Đối với mặt hàng phụ phẩm trong sản xuất
đường:
Mặt hàng bã mía là phụ phẩm trong sản xuất đường,
áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo quy định tại điểm h khoản
1 Điều 8 Luật thuế GTGT hợp nhất và Biểu thuế GTGT ban hành kèm theo Thông
tư số 83/2014/TT-BTC.
Bộ Tài chính có ý kiến để Cục Thuế, Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố biết và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện thống nhất;
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về Bộ
Tài chính để được giải quyết, hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Tổng cục Hải quan;
- Tổng cục Thuế;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, Vụ CST (PXNK).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|