|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
15510/BTC-TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
27/10/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thuế GTGT dịch vụ vệ sinh công cộng
Ngày 27/10/2014, Bộ Tài chính ban hành Công văn 15510/BTC-TCT giải đáp vướng mắc thuế giá trị gia tăng hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải. Theo đó:- Các đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã hạch toán, tự chủ tài chính có thu phí vệ sinh hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải thì đây là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Khoản thu này là doanh thu của đơn vị, do đó, đơn vị phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo quy định. - Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ thu các khoản phí vệ sinh thuộc Danh mục phí, lệ phí theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP thì các khoản thu này không phải chịu thuế GTGT. Công văn này được áp dụng từ 27/10/2014 và thay thế Công văn 11784/BTC-TCT ngày 22/08/2014 của Bộ Tài chính.
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15510/BTC-TCT
V/v thuế GTGT hoạt động thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải.
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2014
|
Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận được vướng mắc của một số Cục Thuế
liên quan đến chính sách thuế GTGT đối với hoạt động thu gom, vận chuyển và xử
lý rác thải. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Từ ngày 01/01/2014, căn cứ quy định tại Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ thì “dịch vụ vệ sinh
công cộng” được chuyển từ đối tượng không chịu thuế sang áp dụng mức thuế suất
thuế GTGT là 10%.
- Tại Điều 24 Pháp lệnh phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 quy định:
“Điều 24. Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
không phải chịu thuế”
- Tại Điều 4, Điều 11 và Điều 17 Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Phí và lệ phí quy định:
+ Khoản 1, khoản 2 Điều 4:
“1. Tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí, bao gồm:
a) Cơ quan thuế nhà nước; cơ quan hải quan;
b) Cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn
vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác và cá nhân cung cấp dịch vụ,
thực hiện công việc mà pháp luật quy định được thu phí, lệ phí.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này
chỉ được thu các loại phí, lệ phí có trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban
hành kèm theo Nghị định này”.
+ Khoản 1, khoản 2 Điều 11 quy định nguyên tắc quản
lý số tiền phí, lệ phí thu được:
“1. Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu
tư, hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện
theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, là khoản thu không thuộc ngân sách
nhà nước, số tiền phí thu được là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí; tổ chức,
cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước trên
kết quả thu phí.
2. Phí thu được từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư
hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, là khoản thu của ngân sách
nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
a) Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí đã được
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hàng năm
thì tổ chức thực hiện thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân
sách nhà nước;
b) Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí chưa được
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thực hiện
thu phí được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí
cho việc thu phí theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phần tiền phí còn lại
phải nộp vào ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí được ủy quyền
thu phí ngoài chức năng nhiệm vụ thường xuyên, thì tổ chức thực hiện thu phí được
để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu
phí theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phần tiền phí còn lại phải nộp vào
ngân sách nhà nước”.
+ Điều 17:
“1. Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này, không phải chịu thuế.
2. Phí không thuộc ngân sách nhà nước do các tổ chức,
cá nhân thu theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này phải chịu thuế theo
quy định hiện hành của Nhà nước.”
- Tại Điều 22 Nghị định số
59/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải
rắn:
“Các cá nhân, hộ gia đình có nghĩa vụ nộp phí vệ
sinh theo quy định của chính quyền địa phương.
Các cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở sản
xuất công nghiệp, làng nghề phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn; thanh toán toàn bộ kinh phí dịch vụ theo hợp đồng”.
- Tại Điểm 3 Mục X Phần A danh mục chi tiết phí, lệ
phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 của Chính phủ
quy định về phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành: “3. Phí vệ sinh”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp các
đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã hạch toán, tự chủ tài chính thực hiện các hoạt
động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải và có thu phí vệ sinh thì khoản thu
này là doanh thu của đơn vị, đơn vị phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo quy
định.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (ví dụ:
Hạt giao thông, Phòng kinh tế và hạ tầng, Đội quản lý công trình và vệ sinh môi
trường do UBND huyện quản lý,...) được giao nhiệm vụ thu các khoản phí vệ sinh
thuộc Danh mục phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định theo quy định khoản 2 Điều 11 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ thì các khoản phí vệ sinh đó thuộc
đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực hiện rà
soát và tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố khi trình Hội đồng nhân
dân ban hành mức thu phí vệ sinh bao gồm thuế GTGT để thực hiện thống nhất kể từ
ngày Hội đồng nhân dân ban hành mức thu phí vệ sinh mới.
Công văn này thay thế công văn số 11784/BTC-TCT
ngày 22/08/2014 của Bộ Tài chính./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ NSNN, CST, PC- BTC;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu VT, TCT (VT, CS (4b))
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Công văn 15510/BTC-TCT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 15510/BTC-TCT ngày 27/10/2014 về thuế giá trị gia tăng hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải do Bộ Tài chính ban hành
13.009
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|