BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15120/BTC-CST
V/v chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
NSNN khác áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
|
Trong thời gian qua, Bộ Tài chính nhận
được phản ánh vướng mắc về chính sách
tài chính áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 06/4/2016 (Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13) kể từ ngày
01/9/2016 (ngày Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực thi hành).
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như
sau:
1. Xác định việc áp dụng chính
sách tài chính đối với các khu thuộc khu
kinh tế cửa khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan
theo quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13
- Điều 3 Quyết định số
72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu (Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg) quy định:
"1. Khu kinh tế
cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới
đất liền có cửa khẩu quốc
tế hoặc cửa khẩu chính, cửa khẩu song phương
và được thành lập theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ,
bao gồm cả khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị và khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà
Tĩnh.
2. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu là khu vực địa lý có ranh giới xác định được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng (trừ khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao
Bảo, tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh), có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự
kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức
năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm
tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.
Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế
cửa khẩu bao gồm: khu
kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu
có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng
hóa, dịch vụ giữa khu này với bên ngoài là quan hệ
xuất khẩu, nhập khẩu."
- Khoản 1 Điều 4 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: "Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt
Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng rào xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan
hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ
xuất khẩu, nhập khẩu”.
- Khoản 2 Điều 56 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13
quy định: “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì
áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn".
Căn cứ quy định nêu trên, khu kinh tế
- thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị; khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh và các khu có tên gọi khác được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không đảm bảo quy định về khu phi thuế
quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (không
được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào
cứng) nên không áp dụng chính sách thuế đối với khu
phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số
72/2013/QĐ-TTg và Thông tư số 109/2014/TT-BTC kể từ ngày 01/9/2016 trở đi mà áp dụng chính sách tài chính đối với
Khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
2. Chính sách thuế, phí, lệ phí,
thu khác và chính sách bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch đối với
khu thuộc khu kinh tế cửa khẩu không đảm bảo quy định
về khu phi thuế quan.
2.1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
Ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế cửa khẩu
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg
và hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 109/2014/TT-BTC
ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định
số 72/2013/QĐ-TTg (Thông tư số 109/2014/TT-BTC).
2.2. Về ưu đãi thuế thu nhập cá nhân
Ưu đãi về thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại
khu kinh tế.
2.3. Về thuế giá
trị gia tăng (GTGT)
- Không thực hiện chính sách thuế
GTGT đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu quy định tại Điều 10 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 109/2014/TT-BTC.
- Hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu thực hiện chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu theo quy định của Luật thuế GTGT và
các văn bản hướng dẫn Luật thuế GTGT hiện hành.
- Hàng hóa, dịch
vụ sản xuất và được tiêu thụ trong khu thực hiện theo chính sách thuế GTGT áp dụng
cho hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam theo
quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn Luật thuế GTGT hiện hành.
2.4. Về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
- Không thực hiện chính sách thuế
TTĐB đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu quy định tại Điều 11 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn Điều 5 Thông tư số 109/2014/TT-BTC.
- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài
vào khu thực hiện chính sách thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập
khẩu theo quy định của Luật thuế TTĐB và các văn bản hướng dẫn Luật thuế TTĐB
hiện hành.
- Hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ
trong khu thực hiện chính sách thuế TTĐB áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam theo quy định của Luật thuế TTĐB và
các văn bản hướng dẫn Luật thuế TTĐB hiện hành.
2.5. Về ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
a) Không thực hiện chính sách thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với khu phi thuế quan theo quy định tại Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, theo đó:
- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài
vào khu thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
- Hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ
trong khu: được xác định là hàng hóa sản xuất và tiêu thụ nội địa, không thuộc
phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 107/2016/QH13.
b) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu
được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư (trừ dự
án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế TTĐB) thuộc khu kinh tế cửa
khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất
theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuê xuất khẩu, thuế nhập
khẩu số 107/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.6. Về ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt
nước và tiền sử dụng đất
Ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước
và tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và thuê mặt nước hiện hành.
2.7. Về chính sách phí, lệ phí, tiền
sử dụng hạ tầng, phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế cửa khẩu
Thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn tại
Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 109/2014/TT-BTC . Kể từ
ngày 01/01/2017 trở đi, các khoản phí, lệ phí quy định tại Quyết định 72/2013/QĐ-TTg
được thực hiện theo quy định của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
2.8. Về bán hàng miễn thuế cho
khách tham quan du lịch khu thuộc khu kinh tế
cửa khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan.
Không thực hiện chính sách miễn thuế
cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan quy định tại
khoản 5 Điều 20 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng
dẫn tại Điều 11 Thông tư số 109/2014/TT-BTC.
2.9. Cơ quan hải
quan tổ chức thực hiện pháp luật về thuế, hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào khu thuộc khu kinh tế của khẩu không đảm bảo quy định về khu phi
thuế quan theo quy định hiện hành. Đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày 01/9/2016 đã được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT (nếu có) theo quy định, cơ quan hải quan kiểm tra chứng từ, sổ sách liên quan đến việc mua bán, nhập-xuất-tồn, kiểm kê thu thuế hàng hóa tồn
kho từ ngày 01/9/2016 theo quy định.
2.10. Cơ quan
thuế tổ chức thực hiện pháp luật về thuế tại khu thuộc khu kinh tế cửa khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế
quan theo quy định hiện hành đối với tổ chức, cá nhân
trong nội địa. Đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào hai khu
này mà áp dụng thuế suất thuế GTGT là
0% (nếu có) trước ngày 01/9/2016 hiện còn tồn kho
chưa bán ra, khi bán ra thực hiện nộp
thuế theo quy định hiện hành đối với hàng hóa kinh doanh, tiêu thụ trong nước.
3. Một số nội dung quy định về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu tại Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg không
còn phù hợp với quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13:
- Hàng hóa sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa
khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Quyết
định số 72/2013/QĐ-TTg: từ ngày 01/9/2016 trở đi không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
- Hàng hóa là vật liệu xây dựng từ nội địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác
trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu
để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan được miễn
thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Quyết định số
72/2013/QĐ-TTg: từ 01/9/2016 trở đi thuộc đối tượng chịu
thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều
2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, việc xác định thuế nhập
khẩu phải nộp trong trường hợp này thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Bảo
đảm ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
Khoản 1 Điều 21 về điều khoản chuyển tiếp của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 quy định như sau: “Dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức
ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện
theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại
của dự án; trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Luật này thì
được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án".
Theo đó, đối với các dự án đầu tư tại
khu kinh tế cửa khẩu thực hiện trước ngày 01/9/2016 (được cấp giấy phép đầu
tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp trước ngày 01/7/2015, dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thực hiện trước
ngày 01/7/2015, dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư không phải thực hiện
thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Đầu tư số
67/2014/QH13) được tiếp tục thực hiện ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg
cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án nếu dự án đang được hưởng ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi
cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
5. Trường
hợp các văn bản qui phạm pháp luật được trích dẫn tại công
văn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
6.
Bộ Tài chính có ý kiến để các cơ quan, đơn vị được biết,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng
dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TCHQ, TCT;
- Cục QLCS;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, CST (PXNK).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|