Kính
gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
93617/CT-TTHT ngày 26/10/2020 phản ánh vướng mắc về chính sách thuế đối với hoạt
động cho thuê nhà của cá nhân không cư trú. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
1. Quy định về nghĩa
vụ thuế, phí đối với cá nhân không cư trú có tài sản cho thuê tại Việt Nam
- Tại khoản 7 Điều 2
Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ
phí môn bài quy định:
“Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định
tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
…
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.”
- Tại Điều 4 Luật Thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định:
“Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).”
- Tại Điều 2 Luật thuế
Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá
nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập
chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”
2. Quy định về
khai, nộp thuế, lệ phí đối với cá nhân không cư trú có tài sản cho thuê tại Việt
Nam.
2.1. Quy định về
khai, nộp lệ phí môn bài
-Tại điểm b, Khoản 1
Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định:
“Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền
và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
…
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai
thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền
lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.”
- Tại điểm e, Khoản 1
Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định:
“Điều 13. Các trường hợp cơ quan
quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế
1. Trường hợp cơ quan thuế tính
thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế của người nộp thuế,
đối với các trường hợp cụ thể như sau:
…
e) Lệ phí môn bài đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.”
- Tại điểm đ, Khoản 2
Điều 42 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định:
“Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Quy định tại các Nghị định sau
đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ quy định tại
Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:
…
đ) Khoản 1, khoản
2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Khoản 3 và
khoản 4 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;”
2.2. Quy định về
khai và nộp thuế
-Tại tại điểm e.7, Khoản
2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật
thuế Thu nhập cá nhân hướng dẫn:
“e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh
thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.”
- Tại Điều 8 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh hướng dẫn:
“Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế,
nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
1. Đối với trường hợp cá nhân trực
tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân;
cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế
(cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán,
Lãnh sự quản, ...); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế.
a) Nguyên tắc khai thuế
- Cá nhân trực tiếp khai thuế thực
hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu
cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
- Cá nhân lựa chọn khai thuế theo
kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán,
thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của
Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
- Cá nhân khai thuê theo từng hợp
đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại
địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động
cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS
ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc
Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp hợp đồng thuê tài sản,
phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuê đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy
định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp
pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục
Thuế nơi có tài sản cho thuê.
…
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi
thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ
thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập cá nhân.
a) Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu
trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản
cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại
đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ
nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm
thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai
thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Số thuế khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai
thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay”
vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký
tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu
thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai
thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc
khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng
cơ quan thuế quản lý.
c) Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động
cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản,
Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
d) Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân
trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp cá nhân không cư trú có tài sản cho thuê tại Việt Nam thì thuộc diện điều
chỉnh của pháp luật thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài như đối với cá nhân
cư trú. Cá nhân thực hiện việc khai thuế, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh. Riêng đối với lệ phí môn bài người nộp thuế không phải
nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu
quản lý thuế để xác định và thông báo mức lệ phí môn bài phải nộp hằng năm cho
người nộp thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế
Thành phố Hà Nội được biết./..
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS; PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN(2).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Tạ Thị Phương Lan
|