Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
Đang tải văn bản...
Công văn 11042/BYT-DP 2021 định nghĩa ca bệnh COVID19
Số hiệu:
11042/BYT-DP
Loại văn bản:
Công văn
Nơi ban hành:
Bộ Y tế
Người ký:
Nguyễn Trường Sơn
Ngày ban hành:
29/12/2021
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
BỘ Y TẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 11042/BYT-DP
V/v điều
chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19.
Hà Nội , ngày 29 tháng 12 năm 2021
Kính gửi:
- Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế.
Hiện nay, tình hình dịch COVID-19 đang diễn biến phức
tạp tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới với các biến thể có khả
năng lây lan nhanh và gây nguy hiểm như Delta và Omicron. Tại Việt Nam, dịch bệnh
cơ bản đang được kiểm soát, tuy nhiên số ca mắc mới có xu hướng tăng tại một số
tỉnh, thành phố; để tiếp tục chủ động tăng cường giám sát, phát hiện sớm các trường
hợp mắc, quản lý hiệu quả các ca bệnh COVID-19 trong bối cảnh cả nước đang thực
hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, phù hợp với
điều kiện và nguồn lực của các địa phương, Bộ Y tế yêu cầu Giám đốc Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế
tổ chức thực hiện giám sát bệnh COVID-19 với các nhóm đối tượng như sau:
1. Ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi ngờ) là một trong số các trường
hợp sau:
a) Là người tiếp xúc gần (F1) và có ít nhất 2 trong số
các biểu hiện lâm sàng sau đây: sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi;
đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; giảm hoặc mất khứu giác;
đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm đường hô hấp.
b) Là người có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1) và
có ít nhất 2 trong số các biểu hiện lâm sàng như trên.
c) Là người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên
dương tính với vi rút SARS-CoV-2 (trừ trường hợp nêu tại mục 2, điểm b, c và
d).
Người có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1):
- Người có mặt trên cùng phương tiện giao thông hoặc
cùng địa điểm, sự kiện, nơi làm việc, lớp học... với ca bệnh xác định (F0) đang
trong thời kỳ lây truyền.
- Người ở, đến từ khu vực ổ dịch đang hoạt động.
2. Ca bệnh xác định (F0) là một trong số các trường hợp sau:
a) Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với vi
rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (PCR).
b) Là người tiếp xúc gần (F1) và có kết quả xét nghiệm
nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
c) Là người có biểu hiện lâm sàng nghi mắc COVID-19
(ca bệnh nghi ngờ
tại mục 1, điểm
a) và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2
và có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1).
d) Là người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên
dương tính 2 lần liên tiếp (xét nghiệm lần 2 trong vòng 8 giờ kể từ khi có kết
quả xét nghiệm lần 1) với vi rút SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch tễ (không bao gồm
F1).
Sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên với vi rút
SARS-CoV-2 phải thuộc danh mục được Bộ Y tế cấp phép. Xét nghiệm nhanh kháng
nguyên do nhân viên y tế thực hiện hoặc người nghi nhiễm thực hiện dưới sự giám
sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián
tiếp qua các phương tiện từ xa.
3. Người tiếp xúc gần (F1) là một trong số các trường hợp sau:
- Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm,
hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể...) với F0 trong thời kỳ lây truyền của
F0.
- Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong
vòng 2 mét hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15
phút với ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0.
- Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần
trong vòng 2 mét hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với F0 trong thời kỳ lây
truyền của F0.
- Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị ca bệnh
xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0 mà không sử dụng đầy đủ
các phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE).
Thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định (F0) được
tính từ 2 ngày trước khi khởi phát (đối với ca bệnh xác định không có triệu chứng
thì thời kỳ lây truyền được tính từ 2 ngày trước ngày được lấy mẫu có kết quả
xét nghiệm dương tính) cho đến khi kết quả xét nghiệm âm tính hoặc giá trị CT≥30.
Nhận được Công văn này, đề nghị các đồng chí Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế và các đơn vị có liên quan khẩn trương triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản
ánh về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để nghiên cứu, cập nhật, bổ sung, sửa đổi Hướng
dẫn giám sát và phòng, chống
COVID-19./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- PTTg. Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Đồng chí Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Các Vụ, Cục: KCB, MT, TT-KT;
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Pasteur;
- Trung tâm KSBT các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, DP.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
Official Dispatch No. 11042/BYT-DP dated December 29, 2021 on Changes in case definition of COVID-19
MINISTRY OF
HEALTH
-------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
------------
No.: 11042/BYT-DP
Re: Changes in case definition of COVID-19.
Hanoi, December
29, 2021
To:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Currently, complicated developments of the COVID-19
pandemic are taking place in many countries and territories around the world
with the appearance of dangerous and fast-spreading variants such as Delta and
Omicron. The COVID-19 situation in Vietnam has been basically brought under
control. However, new COVID-19 cases have increased in some provinces and
cities. For the purposes of active supervision, early detection and effective
management of new COVID-19 cases in the context of safe and flexible adaptation
to and effective control of the COVID-19 pandemic which should be conformable
with actual conditions and resources of each province/city, the Ministry of
Health hereby request Directors of Provincial Departments of Health and heads
of units affiliated to the Ministry of Health to carry out COVID-19
surveillance for the following population groups:
1. Surveillance case
(suspected case) is one of the following cases:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
b) A person who meets epidemiological criteria
(excluding F1) and has at least 2 of the abovementioned clinical signs or
symptoms.
c) A person who has a positive SARS-CoV-2
antigen-detecting rapid diagnostic test (Ag-RDT) (except the cases specified in
Points b, c and d Section 2).
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- A person who is present on
the same means of transport or at the same place, event, workplace, class, etc.
with a confirmed case (F0) during the infectious period of F0.
- A person residing in or
coming from an active outbreak area.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
a) A person who has tested positive for SARS-CoV-2
by PCR (polymerase chain reaction) method.
b) A person who is an F1 and has a positive
SARS-CoV-2 Ag-RDT.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
d) A person who has a positive SARS-CoV-2 Ag-RDT
twice in a row (the 2nd test result is given within 8 hours from
time of obtaining the 1st positive test result) and meets
epidemiological criteria (excluding F1).
Biologicals used in SARS-CoV-2 Ag-RDT must be ones
approved by the Ministry of Health. Ag-RDT must be performed by health officers
or persons who meet suspected case criteria under either direct or indirect
supervision of health officers.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- A person who has direct
physical contact such as shaking hands, hugging, kissing, direct skin-to-skin
contact or body contact, etc. with a confirmed case (F0) during the infectious
period of F0.
- A person who still wore a
face mask while having contact or communicating within 2 meters, or in a narrow
and closed space, with a confirmed case (F0) during the infectious period of F0
for at least 15 minutes.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- A person providing medical
care, examination and treatment directly for F0 during the infectious period of
F0 without using adequate personal protective equipment (PPE).
The infectious period of F0 starts from 2 days
before the onset of symptoms (or, for asymptomatic people, 2 days before the
positive specimen collection date) until they are tested negative or have CT
values ≥30.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Official Dispatch No. 11042/BYT-DP dated December 29, 2021 on Changes in case definition of COVID-19
Official Dispatch No. 11042/BYT-DP dated December 29, 2021 on Changes in case definition of COVID-19
6.465
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng