Kính gửi: Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố.
Qua công tác thu thập thông tin về tình hình nhập
khẩu hàng hóa là thuốc, nguyên liệu làm thuốc cho thấy còn tồn tại trong việc
giải quyết thủ tục hải quan. Để đảm bảo công tác quản lý đối với mặt hàng này
theo đúng quy định của pháp luật, căn cứ quy định tại Luật Hải quan, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Hải quan, Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Dược (được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ), Tổng
cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong quá trình thực hiện thủ
tục hải quan cần lưu ý kiểm tra một số nội dung sau:
1. Đăng ký tờ khai hải quan.
Cơ quan hải quan chỉ đăng ký tờ khai hải quan đối với
hàng hóa là thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu
hành, giấy phép nhập khẩu còn hiệu lực.
2. Hồ sơ hải quan.
Ngoài các chứng từ theo quy định tại Điều
16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC),
người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ gồm:
2.1. Hóa đơn thương mại do cơ sở cung cấp thuốc,
nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại khoản 15 Điều 91 Nghị định
số 54/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP):
01 bản chụp;
2.2. Hợp đồng thương mại ký với cơ sở cung cấp thuốc,
nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại khoản 15 Điều 91 Nghị định
số 54/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP):
01 bản chụp;
2.3. Giấy phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định
số 09/2018/NĐ-CP đối với doanh nghiệp nhập khẩu là doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI): 01 bản chụp;
2.4. Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu đối với trường hợp cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc là
thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam ủy quyền cho đại lý làm
thủ tục hải quan hoặc người đại diện cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có
tên trên Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện việc
làm thủ tục nhập khẩu: 01 bản chụp;
2.5. Hồ sơ nhập khẩu thuốc
theo quy định tại Điều 92 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
Điều và biện pháp thi hành Luật Dược (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ), cụ thể như sau:
a) Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc có giấy
đăng ký lưu hành tại Việt Nam, nguyên liệu làm thuốc thuộc danh mục dược chất, tá
dược, bán thành phẩm thuốc để sản xuất thuốc theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có giấy
đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, trừ dược liệu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP), cụ thể:
“a) Xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng
thực và nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược của cơ sở nhập khẩu đối với trường hợp cơ sở nhập khẩu
là cơ sở kinh doanh dược;
b) Nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập
khẩu giấy phép nhập khẩu và xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực để
đối chiếu trong trường hợp nhập khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt;
c) Nộp bản chính hoặc bản sao Phiếu kiểm nghiệm
cho từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu có đóng dấu của cơ sở nhập
khẩu; trường hợp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi thông
quan;
d) Nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập
khẩu đối với giấy ủy quyền hoặc giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ
đối tác quy định tại điểm d khoản 2 Điều 92 đối với thuốc viện trợ, viện trợ
nhân đạo;
đ) Trường hợp nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm
thuốc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 59 của Luật dược và
không thuộc trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu xuất trình
vận tải đơn của lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc thể hiện hàng hóa được xuất từ
cảng đi của nước xuất khẩu trước ngày giấy đăng ký lưu hành hết thời hạn hiệu lực
để được thông quan.”
b) Đối với dược liệu, bán thành phẩm dược liệu có
giấy đăng ký lưu hành hoặc chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP), cụ thể:
“a) Nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở
nhập khẩu và xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược để đối chiếu trong trường hợp cơ sở nhập khẩu là cơ sở
kinh doanh dược;
b) Đối với dược liệu, bán thành phẩm dược liệu
có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam, nộp bản sao giấy đăng ký lưu hành có
đóng dấu của cơ sở nhập khẩu và xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực
để đối chiếu;
c) Đối với dược liệu, bán thành phẩm dược liệu
chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam, nộp bản sao có đóng dấu của cơ sở
nhập khẩu giấy phép nhập khẩu dược liệu và xuất trình bản chính hoặc bản sao có
chứng thực để đối chiếu;
d) Bản sao có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu văn bản
ủy quyền của cơ sở sản xuất dược liệu, bán thành phẩm dược liệu cho cơ sở cung
cấp thuốc nước ngoài trừ trường hợp cơ sở sản xuất là cơ sở cung cấp. Văn bản ủy
quyền thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 15 Điều 91 của Nghị định này;
đ) Nộp bản chính hoặc bản sao Phiếu kiểm nghiệm
của cơ sở sản xuất cho từng lô dược liệu, bán thành phẩm dược liệu nhập khẩu có
đóng dấu của cơ sở nhập khẩu; trường hợp bản sao thì phải xuất trình bản chính
để đối chiếu khi thông quan;
e) Trường hợp nhập khẩu dược liệu, bán thành phẩm
dược liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 59 của Luật dược
và không thuộc trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu xuất
trình vận tải đơn của lô dược liệu, bán thành phẩm dược liệu thể hiện hàng hóa
được xuất từ cảng đi của nước xuất khẩu trước ngày giấy đăng ký lưu hành hết thời
hạn hiệu lực để được thông quan;
g) Đối với dược liệu, bán thành phẩm dược liệu
nhập khẩu theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Nghị định này, không yêu cầu
nộp các giấy tờ quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản này.
h) Trường hợp nhập khẩu dược liệu, bán thành phẩm
dược liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 59 của Luật dược
và thuộc trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu xuất trình vận
tải đơn của lô dược liệu, bán thành phẩm dược liệu thể hiện hàng hóa được xuất
từ cảng đi của nước xuất khẩu trước ngày giấy đăng ký lưu hành và giấy phép nhập
khẩu hết thời hạn hiệu lực để được thông quan.
i) Trường hợp nhập khẩu dược liệu, bán thành phẩm
dược liệu theo hình thức giấy phép nhập khẩu chưa có giấy đăng ký lưu hành tại
Việt Nam và tại thời điểm thông quan giấy phép nhập khẩu hết hiệu lực, cơ sở nhập
khẩu xuất trình vận tải đơn của lô dược liệu, bán thành phẩm dược liệu thể hiện
hàng hóa được xuất từ cảng đi của nước xuất khẩu trước ngày giấy phép nhập khẩu
hết thời hạn hiệu lực để được thông quan.”
c) Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa có giấy
đăng ký lưu hành tại Việt Nam, trừ dược liệu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 92 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP), cụ thể:
“a) Xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng
thực và nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược của cơ sở nhập khẩu đối với trường hợp cơ sở nhập khẩu
là cơ sở kinh doanh dược;
b) Nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập
khẩu giấy phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc và xuất trình bản chính
hoặc bản sao có chứng thực để đối chiếu;
c) Nộp bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận
của cơ sở nhập khẩu Phiếu kiểm nghiệm cho từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc
nhập khẩu được quy định tại điểm c khoản 4 Điều 92 trong trường hợp nhập khẩu
thuốc theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 72.;
d) Nộp bản sao đơn thuốc, sổ y bạ theo dõi điều
trị ngoại trú có chứng thực hoặc có chữ ký của người nhập cảnh hoặc bản sao có
đóng dấu của tổ chức nhập khẩu với số lượng thuốc nhập khẩu thuộc một trong các
trường hợp sau:
Không vượt quá số lượng sử dụng tối đa 07 ngày đối
với thuốc gây nghiện hoặc 10 ngày đối với thuốc hướng thần, thuốc tiền chất
theo liều dùng ghi trong đơn thuốc kèm theo;
Thuốc nhập khẩu không phải là thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, có tổng trị giá hải quan không quá 200 (hai
trăm) đô-la Mỹ (tính theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm thông quan) 01 lần
và số lần nhận thuốc tối đa không quá 03 lần trong 01 năm cho 01 tổ chức, cá
nhân. Trường hợp thuốc sử dụng cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo
quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuốc có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng
01 lần và số lần nhận thuốc tối đa không quá 04 lần trong 01 năm cho 01 cá
nhân.
Trường hợp nộp bản sao có chữ ký của người nhập
cảnh hoặc bản sao có đóng dấu của tổ chức nhập khẩu, tổ chức, cá nhân phải xuất
trình bản chính đơn thuốc, sổ y bạ theo dõi điều trị ngoại trú để đối chiếu khi
thông quan.
đ) Nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập
khẩu đối với giấy ủy quyền hoặc giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ
đối tác quy định tại: điểm đ khoản 4 Điều 92 đối với thuốc nhập khẩu theo quy định
tại Điều 68, Điều 72, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt nhập khẩu để
sản xuất thuốc xuất khẩu quy định tại Điều 80, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu
theo quy định tại Điều 84, 85.
e) Trường hợp nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm
thuốc theo hình thức giấy phép nhập khẩu chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt
Nam và tại thời điểm thông quan giấy phép nhập khẩu hết hiệu lực, cơ sở nhập khẩu
xuất trình vận tải đơn của lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc thể hiện hàng hóa được
xuất từ cảng đi của nước xuất khẩu trước ngày giấy phép nhập khẩu hết thời hạn
hiệu lực để được thông quan.”
3. Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải
quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra chi tiết hồ
sơ hải quan theo đúng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) và hướng dẫn tại Điều 7
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban
hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2016 của Tổng cục Hải quan,
kiểm tra tính hợp lệ, đối chiếu thông tin trên các chứng từ do người khai hải
quan cung cấp theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn này với các chứng từ khác thuộc
bộ hồ sơ hải quan, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
3.1. Kiểm tra thông tin người xuất khẩu trên các chứng
từ thuộc bộ hồ sơ hải quan phải là cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc
theo quy định tại khoản 15 Điều 91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 48 Điều 5 Nghị định số
155/2018/NĐ-CP), cụ thể như sau:
“Cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc là
cơ sở nước ngoài ký hợp đồng mua bán với cơ sở nhập khẩu. Cơ sở cung cấp thuốc,
nguyên liệu làm thuốc phải thuộc một trong các cơ sở sau:
a) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc
nhập khẩu;
b) Cơ sở sở hữu sản phẩm hoặc sở hữu giấy phép
lưu hành của thuốc, dược chất nhập khẩu được ghi trên Giấy chứng nhận sản phẩm
dược đối với thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành theo quy định tại Luật dược
và thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
c) Cơ sở nước ngoài đứng tên đăng ký thuốc,
nguyên liệu làm thuốc có giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại
Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm thông quan nhưng không phải là cơ sở quy định
tại điểm a, b khoản này;
d) Các cơ sở đã được cấp Giấy phép hoạt động của
doanh nghiệp nước ngoài về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam, giấy
phép hoạt động của công ty nước ngoài về vắc xin, sinh phẩm y tế và nguyên liệu
sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế tại Việt Nam;
đ) Trường hợp cơ sở cung cấp là cơ sở quy định tại
điểm c hoặc d hoặc h khoản này thì phải được cơ sở quy định tại điểm a hoặc b
khoản này ủy quyền bằng văn bản để cung cấp thuốc vào Việt Nam, trừ trường hợp
cơ sở quy định tại điểm d và điểm h khoản này chính là cơ sở quy định tại điểm
a hoặc điểm b khoản này.
Văn bản ủy quyền bao gồm giấy ủy quyền hoặc giấy
phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác. Văn bản ủy quyền phải được
thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh và tối thiểu có các thông tin sau: Tên,
địa chỉ của cơ sở ủy quyền, cơ sở được ủy quyền; phạm vi ủy quyền trong đó có
hoạt động cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc vào Việt Nam; thời hạn ủy quyền
hoặc thời hạn cho phép bán hàng; trách nhiệm của các bên trong việc bảo đảm chất
lượng, nguồn gốc của thuốc, nguyên liệu làm thuốc cung cấp vào Việt Nam; chữ ký
xác nhận của các bên;
e) Cơ sở cung cấp thuốc nhập khẩu theo quy định
tại các Điều 67, 73 và khoản 1 Điều 74 của Nghị định này không phải thực hiện
quy định tại khoản này.
g) Cơ sở cung cấp thuốc nhập khẩu theo quy định
tại Điều 68, Điều 70 của Nghị định này không phải thực hiện quy định tại điểm đ
khoản này;
h) Các cơ sở được công bố theo quy định tại khoản
22 Điều này;”
3.2. Kiểm tra tên thuốc, thành phần, quy cách đóng
gói trên tờ khai hải quan phải phù hợp với Giấy phép lưu hành sản phẩm/Giấy
phép nhập khẩu, Giấy ủy quyền, Phiếu kiểm nghiệm của nhà sản xuất.
3.3. Kiểm tra hạn dùng còn lại của thuốc, nguyên liệu
làm thuốc nhập khẩu tại thời điểm thông quan thực hiện theo quy định tại Điều 90 Nghị định 54/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“1. Thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu vào Việt Nam, trừ thuốc, nguyên liệu
làm thuốc quy định tại khoản 3 Điều này phải có hạn dùng còn lại tối thiểu tại
thời điểm thông quan như sau:
a) 18 tháng đối với trường hợp thuốc, nguyên liệu
làm thuốc có hạn dùng trên 24 tháng;
b) 1/2 hạn dùng đối với trường hợp thuốc, nguyên
liệu làm thuốc có hạn dùng bằng hoặc dưới 24 tháng.
2. Vắc xin, sinh phẩm nhập khẩu vào Việt Nam, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải có hạn dùng còn lại tối thiểu là
1/2 hạn dùng tại thời điểm thông quan.
3. Thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu theo quy
định tại các Điều 67, 73, 74, 75, 82, 83, 84, 85, 86 và điểm b khoản 1 Điều 68
của Nghị định này phải còn hạn dùng tại thời điểm thông quan.
4. Các thuốc, nguyên liệu làm thuốc có hạn dùng
còn lại tại thời điểm thông quan ngắn hơn hạn dùng còn lại quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều này nhưng cần thiết cho nhu cầu sử dụng trong sản xuất, phòng
và điều trị bệnh thì Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định cho phép nhập khẩu.”
3.4. Kiểm tra nội dung Phiếu kiểm nghiệm phải phù hợp
với quy định tại khoản 14 Điều 91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
“a) Phiếu kiểm nghiệm phải được thể hiện bằng tiếng
Việt hoặc tiếng Anh. Trường hợp Phiếu kiểm nghiệm chưa được thể hiện bằng tiếng
Việt hoặc tiếng Anh, phải có bản dịch công chứng ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
b) Trường hợp có từ 02 cơ sở trở lên tham gia sản
xuất thuốc thì lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu phải có phiếu kiểm
nghiệm của cơ sở sản xuất hoặc của cơ sở đóng gói cuối cùng hoặc của cơ sở chịu
trách nhiệm xuất xưởng;
c) Phiếu kiểm nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau: Thông tin hành chính (tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, số Phiếu kiểm nghiệm,
tên và chữ ký của người được giao trách nhiệm, ngày phát hành phiếu kiểm nghiệm)
và thông tin về mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc (tên sản phẩm, số lô, hạn dùng,
tiêu chuẩn chất lượng áp dụng, chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu chất lượng, kết quả
kiểm nghiệm, kết luận về chất lượng lô sản phẩm).”
3.5. Kiểm tra thông tin về thời hạn hiệu lực của giấy
đăng ký lưu hành sản phẩm, giấy phép nhập khẩu. Các thông tin thay đổi của giấy
đăng ký lưu hành sản phẩm, giấy phép nhập khẩu phù hợp với các văn bản xác nhận
của Cục Quản lý Dược (nếu có). Trường hợp giấy đăng ký lưu hành sản phẩm, giấy
phép nhập khẩu hết hiệu lực theo quy định thì thực hiện hủy tờ khai hải quan và
xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra thực tế hàng hóa (đối
với tờ khai phân luồng đỏ)
Việc kiểm tra thực tế thực hiện theo đúng quy định
tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
39/2018/TT-BTC) và hướng dẫn tại Điều 8 Quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm Quyết định số
1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2016 của Tổng cục Hải quan, trong đó lưu ý một số nội
dung sau:
4.1. Kiểm tra tên thuốc, tên nguyên liệu làm thuốc,
thành phần, quy cách đóng gói phải phù hợp với thông tin khai trên tờ khai hải
quan, tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt kèm sản phẩm.
4.2. Kiểm tra tên, địa chỉ cơ sở sản xuất phải đúng
tên nhà sản xuất ghi trên Giấy phép lưu hành sản phẩm, tờ hướng dẫn sử dụng tiếng
Việt kèm sản phẩm.
4.3. Kiểm tra hạn dùng ghi trên bao bì sản phẩm đảm
bảo phù hợp với hướng dẫn tại điểm 3.3 công văn này.
5. Thuốc, nguyên liệu làm thuốc chỉ
được nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, trừ thuốc được cấp phép nhập khẩu
không vì mục đích thương mại theo quy định tại khoản 7 Điều
91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.
6. Xử lý kết quả kiểm tra.
6.1. Trường hợp kết quả kiểm tra xác định thuốc,
nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp
luật về dược thì thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định;
6.2. Trường hợp kết quả kiểm tra xác định lô hàng
thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu không đáp ứng quy định của pháp luật hải
quan và pháp luật về dược thì xử lý theo quy định.
Căn cứ các quy định dẫn trên, yêu cầu Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố rà soát, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm, chấn chỉnh
công chức trong thực hiện quy trình thủ tục hải quan; Giao Cục Kiểm tra sau
thông quan tiến hành đánh giá, kiểm tra sau thông quan đối với các Công ty có dấu
hiệu sai phạm rõ ràng.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để các đơn vị biết, thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Vũ Thị Mai (để báo cáo);
- TCT Nguyễn Văn Cẩn (để báo cáo);
- Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế (để phối hợp);
- Cục KTSTQ, Cục QLRR (để thực hiện);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|