BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 659/BGDĐT-TCCB
V/v giải quyết vướng mắc chế độ trợ cấp đối
với nhà giáo theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng
02 năm 2014
|
Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thực hiện Phiếu chuyển số 25/PC-VPCP
ngày 10/01/2014 của Văn phòng Chính phủ chuyển công văn số 02/BHXH-CSXH ngày
02/01/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc đề xuất giải quyết vướng mắc chế
độ trợ cấp đối với nhà giáo theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg ngày 30/8/2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo nghỉ hưu chưa được
hưởng phụ cấp thâm niên trong lương hưu (sau đây gọi chung là Quyết định số
52/2013/QĐ-TTg); Căn cứ Điều 1, Điều 2, Điều 3 quy định tại Quyết
định số 52/2013/QĐ-TTg, Bộ Giáo dục và Đào tạo có ý kiến làm rõ thêm một số
nội dung như sau:
1. Cơ sở giáo dục công lập nêu tại
Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg là những cơ sở giáo dục do Nhà nước thành lập, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên,
bao gồm: các trường mầm non (kể cả nhà trẻ, trường mẫu giáo thuộc các nhà máy,
công ty, xí nghiệp, nông trường, lâm trường hoặc các đơn vị khối hành chính sự
nghiệp trước đây); trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông cơ sở, phổ thông
nhiều cấp học, trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện;
Trung tâm giáo dục thường xuyên (Bổ túc văn hóa trước đây); trường, trung tâm dạy
nghề thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; trường,
trung tâm thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đối tượng áp dụng tại Quyết định số
52/2013/QĐ-TTg
a) Nhà giáo nghỉ hưu khi đang trực tiếp
giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành tại các cơ sở giáo dục công lập trong khoảng
thời gian từ ngày 01/01/1994 đến ngày 31/5/2011 mà trong lương hưu chưa có phụ
cấp thâm niên nhà giáo [theo quy định tại Quyết định số 309-CT ngày 09/12/1988
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về chế độ phụ cấp
thâm niên cho ngành giáo dục, Nghị định số 54/2011/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ
phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo], phụ cấp thâm niên của lực lượng vũ trang,
phụ cấp thâm niên nghề khác và tại thời điểm ngày 01/01/2012 đang hưởng lương
hưu hàng tháng, cụ thể:
- Giáo viên đang trực tiếp tham gia
giảng dạy tại cơ sở giáo dục mầm non công lập (kể cả cô nuôi dạy trẻ, trông trẻ,
giữ trẻ trước đây) thì nghỉ hưu;
- Giáo viên đang trực tiếp tham gia
giảng dạy tại cơ sở giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề công
lập thì nghỉ hưu;
- Giảng viên (cán bộ giảng dạy) đang
trực tiếp tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập thì
nghỉ hưu;
- Hiệu trưởng (giám đốc), phó hiệu
trưởng (phó giám đốc), trưởng khoa, chủ nhiệm khoa, phó trưởng khoa, phó chủ
nhiệm khoa, trưởng ban, phó trưởng ban, trưởng phòng, phó trưởng phòng, tổ trưởng,
tổ phó (chuyên môn) đang trực tiếp tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập
thì nghỉ hưu;
- Nhà giáo kiêm nhiệm công tác Bí thư
đảng bộ, Chủ tịch công đoàn, Thư ký công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên, Tổng phụ
trách Đội đang trực tiếp tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập thì nghỉ
hưu.
Công tác giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn
thực hành tại các cơ sở giáo dục công lập của các nhà giáo trên được thực hiện
theo quy định tại các văn bản sau:
- Thông tư số 49/TT ngày 29/11/1979 của
Bộ Giáo dục quy định chế độ công tác của giáo viên phổ thông;
- Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày
21/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông (thay thế Thông tư số 49/TT ngày 29/11/1979 của Bộ Giáo
dục quy định chế độ công tác của giáo viên phổ thông);
- Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày
24/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ công
tác giáo viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp;
- Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày
27/06/2008 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của
giáo viên dạy nghề;
- Thông tư số 02/2002/TT-BLĐTBXH ngày
04/01/2002 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của
giáo viên trường dạy nghề;
- Quyết định số 1712/QĐ-BĐH ngày
18/12/1978 của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định chế độ làm việc của cán bộ giảng dạy đại học;
- Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày
28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc
đối với giảng viên (thay thế Quyết định số 1712/QĐ-BĐH ngày 18/12/1978 của Bộ
trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp);
- Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT ngày
15/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ban hành kèm
theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
- Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày
24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề và trung học phổ thông.
b. Nhà giáo chờ đủ tuổi để hưởng
lương hưu và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu trước
ngày 31/5/2011, được giải quyết hưởng lương hưu kể từ ngày 01/6/2011 trở về
sau.
3. Về thời gian
tính hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg
a. Thời gian được tính hưởng là tổng
thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục hướng dẫn thực hành tại các cơ sở giáo
dục công lập (sau đây gọi chung là thời gian giảng dạy), bao gồm:
- Thời gian giảng dạy đã được tính hưởng
chế độ hưu trí thuộc các đối tượng nêu trên;
- Thời gian là giáo viên vỡ lòng trước
ngày 08/4/1976 (thời điểm Quyết định số 152/TTg ngày 08/4/1976 của Thủ tướng
Chính phủ chuyển các lớp vỡ lòng vào hệ giáo dục phổ thông cấp I) được tính
liên tục sau khi xét tuyển vào biên chế Nhà nước quy định tại Điểm
1 Khoản C Mục II Thông tư số 08/TTLB ngày 21/5/1977 của liên Bộ Giáo dục
(nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 152/TTg ngày 08/4/1976 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung chế độ chính
sách đối với giáo viên vỡ lòng;
- Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo
luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự là nhà giáo thuộc đối tượng nêu tại Điểm
a, Mục 2 nêu trên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản
(trong thời gian là nhà giáo đang giảng dạy) đã được tính hưởng chế độ hưu trí
theo quy định của pháp luật;
- Thời gian đi học ở trong nước mà vẫn
giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập (nơi đang công tác);
- Thời gian là nhà giáo giảng dạy có
kiêm nhiệm công tác khác tại vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
b. Thời gian không tính hưởng
- Thời gian đang giữ mã ngạch giáo viên, giảng viên
nhưng chuyển sang làm công tác khác không trực tiếp giảng dạy;
- Thời gian được cử đi học tập, nghiên cứu, thực tập
sinh, chuyên gia ở nước ngoài.
Trên đây là một số nội dung Bộ Giáo dục và Đào tạo
trả lời để Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm căn cứ hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp
đối với nhà giáo nghỉ hưu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên trong lương hưu
theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg. Trong quá tình thực hiện chi trả trợ cấp nếu
có nội dung phát sinh, vướng mắc, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp tục phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để có hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|