BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4224/BTC-KHTC
V/v hướng dẫn công tác lập dự toán, chấp
hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2012
|
Kính
gửi:
|
- Các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ
Tài chính;
- Các dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính.
|
Căn cứ Luật NSNN số 01/2002/QH11 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN, căn cứ Quyết định số 214/QĐ-BTC ngày
27/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc triển khai TABMIS đến các Bộ,
ngành Trung ương, căn cứ Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực
tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công
nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là các
đơn vị thuộc Bộ), Bộ Tài chính hướng dẫn công tác lập dự toán, chấp hành và
quyết toán ngân sách nhà nước để thống nhất thực hiện trong các đơn vị thuộc Bộ
như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Đơn vị dự toán trong ngành
Tài chính:
a. Cấp 1: Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch
– Tài chính).
b. Cấp 2:
- Cấp 2 thuộc Bộ Tài chính: Tổng
cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Học viện Tài chính và các đơn vị khác trực thuộc Bộ Tài
chính có từ hai đơn vị trực thuộc trở lên là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng
ngân sách.
- Cấp 2 thuộc các đơn vị có hệ
thống dọc: Cục thuế và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực; các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có tổ
chức đơn vị dự toán trực thuộc (cấp Chi cục – nếu có).
c. Cấp 3 (đơn vị dự toán trực tiếp
sử dụng ngân sách): Là các đơn vị được đơn vị dự toán cấp 1 (hoặc cấp 2) theo
quy định nêu trên giao dự toán ngân sách (bao gồm: Ban Quản lý các Dự án – Bộ
Tài chính, Ban Quản lý các Dự án – Tổng cục Thuế, Ban Quản lý các Dự án – Tổng
cục Hải quan, Ban Quản lý các Dự án – Tổng cục Dự trữ Nhà nước).
2. Cấp phân bổ ngân sách trong
hệ thống TABMIS:
a. Cấp 0: Bộ Tài chính (Vụ Ngân
sách Nhà nước).
b. Cấp 1: Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch
– Tài chính).
c. Cấp 2: Các đơn vị dự toán cấp 2
thuộc Bộ Tài chính.
d. Cấp 3: Các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc
các đơn vị có hệ thống dọc.
e. Cấp 4: Các đơn vị dự toán cấp 3.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Lập dự toán thu, chi NSNN:
1.1. Nguyên tắc, yêu cầu lập dự
toán:
a. Việc lập dự toán ngân sách phải
được thực hiện từ các đơn vị dự toán cấp 3 và được tổng hợp theo quy trình từ
các đơn vị dự toán cấp dưới lên đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp. Dự toán được
lập căn cứ theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật NSNN, căn
cứ theo văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán của đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp.
b. Các đơn vị dự toán cấp trên trực
tiếp phải tổ chức thẩm định dự toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trước khi
tổng hợp báo cáo dự toán gửi đơn vị dự toán cấp trên. Trong quá trình thẩm định
dự toán, đơn vị dự toán cấp trên có quyền yêu cầu đơn vị dự toán cấp dưới cung
cấp thông tin, tài liệu, căn cứ pháp lý xây dựng dự toán (trường hợp cần thiết
có thể tổ chức thảo luận dự toán trực tiếp).
c. Dự toán ngân sách phải phản ánh
đầy đủ các nguồn thu, nhiệm vụ chi dự kiến thực hiện của năm kế hoạch và của năm
tiếp theo để đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, hoạt
động của đơn vị, kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng về cơ sở, căn cứ tính
toán xác định dự toán, trong đó:
- Dự toán thu phải dựa trên cơ sở
các khoản thu, mức thu được cấp có thẩm quyền cho phép thu.
- Dự toán chi (bao gồm cả chi từ
nguồn thu được để lại theo chế độ) phải dựa trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính
đối với từng loại hình đơn vị, định mức phân bổ ngân sách, chính sách, chế độ,
định mức chi được cấp có thẩm quyền ban hành và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
- Nội dung chi phải được lập theo
từng lĩnh vực chi và nhóm danh mục dự toán theo yêu cầu quản lý đã được quy
định tại Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
gồm: Chi đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư phát triển; Chi thường xuyên, giao
thực hiện tự chủ; Chi không thường xuyên, không giao thực hiện tự chủ (hỗ trợ
đầu tư xây dựng; cải tạo, sửa chữa lớn; ứng dụng công nghệ thông tin; mua sắm
tài sản; nghiệp vụ chuyên môn đặc thù; đoàn ra; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức; nghiên cứu các đề tài khoa học; khác). Trong từng nhóm danh mục dự toán:
nội dung chi tiết dự toán được lập, phân loại theo thẩm quyền phê duyệt của các
cấp quản lý: Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng, Tổng Giám đốc, Thủ trưởng
đơn vị …
d. Dự toán phải được lập theo các
mẫu biểu thống nhất tại tất cả các đơn vị dự toán các cấp, đồng thời gửi file
dữ liệu điện tử cho đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp để thuận lợi trong quá
trình thẩm định, tổng hợp dự toán (theo mẫu biểu đính kèm và mẫu biểu khác –
nếu có sẽ được quy định tại văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán hàng năm của đơn
vị dự toán cấp trên).
e. Lập kế hoạch, dự toán chi ứng
dụng công nghệ thông tin:
- Kế hoạch, dự toán chi ứng dụng
công nghệ thông tin phải được xây dựng, đảm bảo thống nhất gồm các nhóm nội
dung:
+ Các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin (Dự án chuyển tiếp; Dự án mới; Dự án chuẩn bị đầu tư).
Đối với các dự án mới: chỉ đưa vào
kế hoạch, danh mục dự toán các dự án đã có trong Kế hoạch 5 năm ứng dụng công
nghệ thông tin được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp
tại thời điểm lập dự toán mà dự án chưa đáp ứng đủ điều kiện này thì phải hoàn
thành thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định. Đến trước ngày 31/10,
dự án chưa được phê duyệt hoặc chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư thì không
đủ điều kiện phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán và phân bổ, bố trí ngân sách
để thực hiện.
+ Các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin lập đề cương và dự toán chi tiết (theo quy định tại Điều
63 Quyết định số 2699/QĐ-TTg ngày 10/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
+ Các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin không phải lập dự án, không phải lập đề cương và dự toán chi tiết
(theo quy định tại Điều 69 Quyết định số 2699/QĐ-BTC ngày
10/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Nội dung chi tiết kế hoạch, dự
toán chi ứng dụng công nghệ thông tin phải bao gồm các nội dung chi: Hạ tầng
truyền thông; An toàn bảo mật; Phần mềm; Phần cứng; Đào tạo; Nội dung khác. Dự
toán từng nội dung công việc triển khai phải thể hiện được các thông tin chủ
yếu sau: Tổng dự toán được duyệt (hoặc khái toán); Dự toán đã bố trí lũy kế đến
thời điểm thực hiện; Dự toán dự kiến bố trí năm kế hoạch; Dự toán dự kiến bố
trí các năm tiếp theo. Đối với hệ thống nâng cấp cần có thuyết minh mô tả các
chức năng hiện có, kinh phí đã đầu tư.
- Khi lập kế hoạch, dự toán chi ứng
dụng công nghệ thông tin phải lưu tuyên truyền đối với việc ưu tiên đầu tư, mua
sắm các sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất trong nước bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định của Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính (cấp 1).
- Dự toán phải được xây dựng dựa
trên khối lượng công việc cụ thể, các tiêu chuẩn, định mức, định mức chi phí
(đơn giá) đã được Nhà nước ban hành và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính
(cấp 1). Đối với các nội dung chưa có định mức chi phí và chưa có hướng dẫn về
lập dự toán chi phí, dự toán được xây dựng dựa vào khối lượng công việc cụ thể,
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
1.2. Quy trình lập, Thẩm định,
tổng hợp và thảo luận dự toán:
Bước 1: Khi chưa được giao
số kiểm tra.
a. Tại đơn vị dự toán cấp 3:
- Đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị
dự toán cấp 2 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc: Lập dự toán gửi đơn vị dự toán
cấp trên trực tiếp trước ngày 10/5.
- Đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị
dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính: Lập dự toán gửi đơn vị dự toán cấp trên trực
tiếp trước ngày 15/5.
- Đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Tài
chính: Lập dự toán gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính trước ngày 20/5 (riêng nội dung
dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin đồng thời gửi Cục Tin học và Thống kê
tài chính).
b. Tại đơn vị dự toán cấp 2 thuộc
các đơn vị có hệ thống dọc:
Thẩm định dự toán của các đơn vị dự
toán cấp 3 trực thuộc và tổng hợp báo cáo dự toán của toàn đơn vị, gửi đơn vị
dự toán cấp trên trực tiếp trước ngày 25/5.
c. Tại đơn vị dự toán cấp 2 thuộc
Bộ Tài chính:
Thẩm định dự toán của các đơn vị dự
toán cấp 2 và cấp 3 trực thuộc và tổng hợp báo cáo dự toán của toàn đơn vị, gửi
Vụ Kế hoạch – Tài chính trước ngày 15/6 (riêng nội dung dự toán chi ứng dụng
công nghệ thông tin đồng thời gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính).
d. Tại đơn vị dự toán cấp 1:
- Cục Tin học và Thống kê tài
chính:
Thẩm định và tổng hợp toàn bộ kế
hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính, đảm bảo phù hợp với Kế hoạch 5 năm hoặc chủ trương đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng mục tiêu, yêu
cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong năm kế hoạch và của năm tiếp theo, gửi
Vụ Kế hoạch – Tài chính trước ngày 20/6.
- Vụ Kế hoạch – Tài chính:
Thẩm định dự toán của các đơn vị dự
toán cấp 2 và cấp 3 trực thuộc Bộ Tài chính và tổng hợp sơ bộ dự toán thu, chi
ngân sách của Bộ Tài chính, báo cáo Bộ xem xét, cùng với việc phân bổ số kiểm
tra được Nhà nước giao cho Bộ Tài chính (dự kiến số kiểm tra sẽ phân bổ và giao
cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong tháng 6).
Bước 2: Giao số kiểm tra và
tổ chức thực hiện rà soát, thẩm định và tổng hợp dự toán sau khi được giao số
kiểm tra.
a. Giao số kiểm tra:
- Vụ Kế hoạch – Tài chính:
Sau khi Bộ phê duyệt phân bổ số
kiểm tra được Nhà nước giao cho Bộ Tài chính, thực hiện giao số kiểm tra cho
các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 thuộc Bộ Tài chính làm cơ sở để các đơn vị rà
soát, sắp xếp, bố trí lại dự toán cho phù hợp (đồng thời thông báo số kiểm tra
chi ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính cho Cục Tin
học và Thống kê tài chính biết để phối hợp thực hiện thẩm định dự toán).
- Các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ
Tài chính:
Trong thời gian tối đa 5 ngày làm
việc kể từ ngày Bộ Tài chính giao số kiểm tra, đơn vị thực hiện giao số kiểm
tra cho các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp
làm cơ sở để các đơn vị rà soát, sắp xếp, bố trí lại dự toán cho phù hợp.
- Các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc
các đơn vị có hệ thống dọc:
Trong thời gian tối đa 3 ngày làm
việc kể từ ngày đơn vị dự toán cấp trên giao số kiểm tra, đơn vị thực hiện giao
số kiểm tra cho các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp
làm cơ sở để các đơn vị rà soát, sắp xếp, bố trí lại dự toán cho phù hợp.
b. Tổ chức thực hiện rà soát, thẩm
định và tổng hợp dự toán sau khi được giao số kiểm tra:
- Đơn vị dự toán cấp dưới được đơn
vị dự toán cấp trên giao số kiểm tra phải tiến hành rà soát, sắp xếp lại nội
dung dự toán cho phù hợp với số kiểm tra được giao. Trường hợp nhu cầu dự toán
cao hơn số kiểm tra được giao phải có thuyết minh, giải trình rõ nhiệm vụ (sắp
xếp nội dung, danh mục dự toán theo thứ tự ưu tiên), báo cáo dự toán với đơn vị
dự toán cấp trên để xem xét, thẩm định và tổng hợp dự toán.
- Quy trình rà soát, thẩm định và
tổng hợp dự toán thực hiện như quy định tại bước 1. Riêng thời gian báo cáo dự
toán thực hiện theo quy định sau:
+ Đối với đơn vị dự toán cấp 3 trực
thuộc đơn vị dự toán cấp 2 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc: Trong thời gian
tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị dự toán cấp trên giao số kiểm tra.
+ Đối với đơn vị dự toán cấp 3 trực
thuộc đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính: Trong thời gian tối đa 5 ngày
làm việc kể từ ngày đơn vị dự toán cấp trên giao số kiểm tra.
+ Đối với đơn vị dự toán cấp 3
thuộc Bộ Tài chính: Trong thời gian tối đa 7 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Tài
chính giao số kiểm tra.
+ Đối với đơn vị dự toán cấp 2
thuộc các đơn vị có hệ thống dọc: Trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ
ngày đơn vị dự toán cấp trên giao số kiểm tra.
+ Đối với đơn vị dự toán cấp 2
thuộc Bộ Tài chính: Trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Tài
chính giao số kiểm tra.
- Nếu trong phạm vi thời gian quy
định nêu trên, đơn vị dự toán cấp dưới không có báo cáo dự toán theo hướng dẫn
của bước 2 thì đơn vị dự toán cấp trên chủ động sắp xếp nội dung, danh mục dự
toán của đơn vị cấp dưới bằng số kiểm tra được giao (căn cứ nội dung đã thẩm
định dự toán tại bước 1), làm cơ sở để tổng hợp dự toán, báo cáo cơ quan quản
lý.
- Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp
1) thẩm định và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách của Bộ Tài chính để gửi các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.
Bước 3: Thảo luận chi tiết
dự toán.
- Khi Cơ quan Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức thảo luận dự toán với Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp 1):
Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm bố trí Lãnh đạo đơn vị, các đơn vị, bộ phận
nghiệp vụ có liên quan phối hợp tham gia thuyết minh, bảo vệ dự toán của đơn
vị.
- Trong trường hợp cần thiết phải
thảo luận dự toán với các đơn vị có báo cáo dự toán cao hơn số kiểm tra được
giao, đơn vị dự toán cấp trên tổ chức thảo luận dự toán chi tiết với các đơn vị
dự toán cấp dưới để thống nhất nội dung, danh mục dự toán cho phù hợp với khả
năng ngân sách và khả năng tổ chức triển khai thực hiện. Riêng đối với kế
hoạch, dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin sẽ do đơn vị chuyên môn về công
nghệ thông tin chủ trì thảo luận dự toán (đơn vị quản lý tài chính cùng cấp
phối hợp tham gia).
- Sau khi thảo luận dự toán chi tiết,
đơn vị dự toán cấp trên phải thông báo cho đơn vị dự toán cấp dưới bằng văn bản
về kết quả thảo luận, thẩm định dự toán (nêu rõ lý do chênh lệch giữa số liệu
thẩm định dự toán và số liệu dự toán đơn vị dự toán cấp dưới xây dựng), làm cơ
sở để các đơn vị biết và chuẩn bị kế hoạch, phương án phân bổ dự toán kịp thời
khi được cấp thẩm quyền giao kế hoạch và dự toán ngân sách chính thức.
2. Chấp hành dự toán ngân sách:
2.1. Phân bổ, giao dự toán:
a. Nguyên tắc, yêu cầu:
- Việc phân bổ, giao dự toán (bao
gồm cả phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán) tại tất cả các cấp, đơn vị dự toán
trong ngành Tài chính phải hoàn thành trước ngày 31/12 hàng năm theo quy định
của Luật NSNN.
- Các Quyết định phân bổ, giao dự
toán: Đơn vị được phân cấp quyết định phải gửi đơn vị dự toán cấp trên trực
tiếp làm căn cứ kiểm tra, phân bổ, nhập dự toán chi NSNN vào hệ thống TABMIS.
- Các văn bản phê duyệt kế hoạch,
danh mục dự toán theo phân cấp: Đơn vị được phân cấp phê duyệt phải gửi đơn vị
dự toán cấp trên trực tiếp để quản lý, giám sát.
b. Quy trình thực hiện:
b1. Tại đơn vị dự toán cấp 1:
- Căn cứ dự toán ngân sách được Nhà
nước giao, căn cứ dự toán đã thẩm định, thảo luận với các đơn vị thuộc Bộ, Vụ
Kế hoạch – Tài chính trình Bộ trưởng:
+ Phương án phân bổ dự toán cho các
đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 thuộc Bộ Tài chính sau 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được dự toán Nhà nước giao để phê duyệt, gửi Bộ Tài chính (Cơ quan Tài
chính) thẩm tra.
+ Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự
toán các nội dung chi sau:
./ Kế hoạch (vốn đầu tư và danh mục
dự án) đầu tư đối với các dự án đầu tư và các dự án cải tạo sửa chữa (làm tăng
quy mô) có tổng mức đầu tư từ 2.000 triệu đồng trở lên của các đơn vị thuộc Bộ.
./ Kế hoạch, danh mục dự toán ứng
dụng công nghệ thông tin (trừ nội dung chi tiết mua sắm nhỏ lẻ, thay thế, nâng
cấp, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị) của các đơn vị thuộc Bộ.
./ Danh mục dự toán mua sắm đối với
chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) tài sản, hàng hóa của Tổng cục Thuế, Tổng cục
Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, gồm: xe ô tô các loại;
tàu và ca nô các loại; máy soi các loại của ngành Hải quan; hệ thống camera
giám sát của ngành Hải quan và các tài sản đặc thù chưa được cấp có thẩm quyền
ban hành tiêu chuẩn, định mức trang bị.
/. Danh mục dự toán mua sắm đối với
tài sản, hàng hóa, dịch vụ và thực hiện nội dung công việc của các đơn vị còn lại
thuộc Bộ Tài chính có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
- Trường hợp Bộ Tài chính (Cơ quan
Tài chính) có ý kiến thẩm tra thống nhất về phương án phân bổ dự toán của Bộ
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính ký quyết định giao dự toán cho các
đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 thuộc Bộ Tài chính. Dự toán giao theo lĩnh vực
chi (Loại, Khoản), tính chất nội dung chi như sau:
+ Dự toán chi thường xuyên, giao
thực hiện tự chủ.
+ Dự toán chi không thường xuyên,
không giao thực hiện tự chủ (gồm các nhiệm vụ chi: Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng;
Chi cải tạo, sửa chữa lớn; Chi ứng dụng công nghệ thông tin; Chi mua sắm tài
sản; Chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù; Chi đoàn ra; Chi đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức; Chi nghiên cứu các đề tài khoa học; Chi khác); trong đó:
./ Đối với các nhiệm vụ chi gắn với
thẩm quyền phê duyệt danh mục dự toán của Bộ trưởng theo phân cấp: giao dự toán
chi tiết từng nội dung chi.
./ Đối với các nhiệm vụ chi gắn với
thẩm quyền phê duyệt danh mục dự toán của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ theo
phân cấp: giao dự toán tổng số của nhiệm vụ chi.
- Trường hợp Bộ Tài chính (Cơ quan
Tài chính) có ý kiến không thống nhất và đề nghị điều chỉnh phương án phân bổ
dự toán, Vụ Kế hoạch – Tài chính báo cáo Bộ trưởng về việc tiếp thu, điều chỉnh
phương án phân bổ dự toán, gửi Bộ Tài chính (Cơ quan Tài chính) để thẩm tra
thống nhất. Trường hợp không thống nhất với ý kiến của Bộ Tài chính (Cơ quan
Tài chính), Vụ Kế hoạch – Tài chính trình Bộ trưởng, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ để xem xét, quyết định theo quy định của Luật NSNN.
b2. Tại đơn vị dự toán cấp 2 thuộc
Bộ Tài chính:
Trong thời gian tối đa 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Thủ trưởng đơn vị phải hoàn thành các nội dung công việc sau:
- Quyết định phân bổ, giao dự toán
cho các đơn vị dự toán trực thuộc (dự toán giao theo lĩnh vực chi, tính chất
nội dung chi như điểm b1 nêu trên); trong đó:
+ Đối với các nhiệm vụ chi gắn với
thẩm quyền phê duyệt danh mục dự toán của Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp: giao
dự toán chi tiết từng nội dung chi.
+ Đối với các nhiệm vụ chi gắn với
thẩm quyền phê duyệt danh mục dự toán của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc theo
phân cấp: giao dự toán tổng số của nhiệm vụ chi.
- Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự
toán các nội dung chi theo phân cấp (trừ các nội dung thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại mục b1 nêu trên).
b3. Tại đơn vị dự toán cấp 2 thuộc
các đơn vị có hệ thống dọc:
Trong thời gian tối đa 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Thủ trưởng đơn vị dự toán
cấp trên, Thủ trưởng đơn vị phải hoàn thành các nội dung công việc sau:
- Quyết định phân bổ, giao dự toán
cho các đơn vị dự toán trực thuộc (theo nguyên tắc quy định tại mục b2 nêu
trên), trong đó:
+ Đối với các nhiệm vụ chi gắn với
thẩm quyền phê duyệt danh mục dự toán của Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp: giao
dự toán chi tiết từng nội dung chi.
+ Đối với các nhiệm vụ chi gắn với
thẩm quyền phê duyệt danh mục dự toán của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc theo
phân cấp: giao dự toán tổng số của nhiệm vụ chi.
- Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự
toán các nội dung chi theo phân cấp (trừ các nội dung thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên).
b4. Tại các đơn vị dự toán cấp 3:
Trong thời gian tối đa 5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Thủ trưởng đơn vị dự toán
cấp trên, Thủ trưởng đơn vị phải thực hiện:
- Gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch để kiểm soát chi.
- Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự
toán các nội dung chi theo phân cấp (Mua sắm tài sản cố định có giá trị dưới
100 triệu đồng; Mua sắm các loại công cụ, dụng cụ; Sửa chữa, thay thế, bảo trì,
bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị).
2.2. Nhập dự toán chi NSNN vào
hệ thống TABMIS:
a. Nguyên tắc, yêu cầu:
- Dự toán chi NSNN của tất cả các
đơn vị dự toán, các Chủ đầu tư trong ngành Tài chính phải được quản lý thống
nhất trong hệ thống TABMIS.
- Đối với dự toán giao đầu năm:
Phải hoàn thành nhập dự toán chi NSNN vào hệ thống TABMIS trong tháng 01 của năm
sau.
- Đối với dự toán giao điều chỉnh,
bổ sung trong năm: Phải hoàn thành nhập dự toán chi NSNN được giao điều chỉnh,
bổ sung vào hệ thống TABMIS trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày
được cấp có thẩm quyền giao dự toán.
b. Quy trình thực hiện:
b1. Tại đơn vị dự toán cấp 1 (Vụ Kế
hoạch – Tài chính):
- Đối với dự toán chi đầu tư phát
triển:
+ Thực hiện nhập dự toán chi đã
phân bổ vốn đầu tư chi tiết cho các dự án trong toàn ngành (Phân bổ ngân sách
từ cấp 1 → cấp 4), trong đó: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước sau khi quyết định phê duyệt kế hoạch đầu tư theo
phân cấp phải gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính để làm căn cứ nhận dự toán chi vào
TABMIS.
+ Chuyển toàn bộ số liệu dự toán
chi đầu tư phát triển của Bộ Tài chính đã thực hiện phân bổ, nhập vào hệ thống
Tabmis gửi Cơ quan Tài chính (Vụ Đầu tư – Bộ Tài chính) xem xét, phê duyệt
chuyển thành dự toán chính thức trong TABMIS, làm căn cứ để thanh toán và kiểm
soát chi.
- Đối với dự toán chi thường xuyên:
+ Thực hiện nhập dự toán chi NSNN
đã phân bổ, giao cho các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 thuộc Bộ Tài chính (Phân
bổ ngân sách từ cấp 1 → cấp 2, từ cấp 1 → cấp 4).
+ Thực hiện nhập dự toán chi NSNN
của các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính (trừ Tổng cục Thuế, Tổng cục
Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước) đã phân bổ, giao cho các
đơn vị dự toán cấp 3 (Phân bổ ngân sách từ cấp 2 → cấp 4).
+ Thực hiện kiểm tra, đối chiếu dự
toán chi NSNN của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước,
Kho bạc Nhà nước đã nhập trong hệ thống TABMIS cho các đơn vị dự toán cấp 2 và
cấp 3 trực thuộc (Kiểm tra phân bổ ngân sách từ cấp 2 → cấp 4, từ cấp 2 → cấp 3
→ cấp 4).
+ Chuyển toàn bộ số liệu dự toán
chi thường xuyên của Bộ Tài chính đã thực hiện phân bổ, nhập vào hệ thống
TABMIS gửi Cơ quan Tài chính (Vụ Tài chính Hành chính Sự nghiệp – Bộ Tài chính)
xem xét, phê duyệt chuyển thành dự toán chính thức trong TABMIS, làm căn cứ để
thanh toán và kiểm soát chi.
b2. Tại đơn vị dự toán cấp 2 thuộc
Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho
bạc Nhà nước):
- Thực hiện nhập dự toán chi NSNN
(đối với dự toán chi thường xuyên) đã phân bổ, giao cho các đơn vị dự toán cấp
2 và cấp 3 trực thuộc (Phân bổ ngân sách từ cấp 2 → cấp 3, từ cấp 2 → cấp 4).
- Thực hiện nhập dự toán chi NSNN
(đối với dự toán chi thường xuyên) của các đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc đã
phân bổ, giao cho các đơn vị cấp 3 theo phân cấp (Phân bổ ngân sách từ cấp 3 →
cấp 4).
2.3. Thực hiện dự toán chi NSNN:
a. Kế hoạch thực hiện dự toán chi
NSNN quý:
- Căn cứ dự toán chi NSNN được
giao, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3 chủ động lập Kế hoạch thực hiện dự toán
chi NSNN quý (trong đó: đối với dự toán chi không thường xuyên, không thực hiện
tự chủ lập kế hoạch chi tiết tổ chức thiết kế theo nội dung, danh mục dự toán
được duyệt; dự kiến khả năng thực hiện dự toán trong quý của từng nội dung,
nhiệm vụ) để đăng ký với đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp làm căn cứ giám sát,
đôn đốc thực hiện. Kế hoạch thực hiện dự toán chi NSNN quý được lập, gửi trước
ngày 25 của tháng cuối quý trước quý kế hoạch (riêng quý 1: gửi trước ngày
20/1).
- Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3
chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ tổ chức thực hiện Kế
hoạch thực hiện dự toán chi NSNN quý của đơn vị mình đã đăng ký.
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp
trên phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị dự toán
cấp 3 tổ chức thực hiện đúng Kế hoạch thực hiện dự toán chi NSNN quý đã đăng
ký. Trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các
đơn vị để thực hiện đúng Kế hoạch thực hiện dự toán chi NSNN quý hoặc phát hiện
việc thực hiện dự toán chi NSNN không có khả năng chi hết dự toán trong năm thì
kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng đơn vị (theo thẩm quyền)
quyết định điều chỉnh tổng mức dự toán nhiệm vụ chi và chi tiết nhiệm vụ chi
cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc điều chỉnh dự toán quy định tại mục 2.4 công
văn này.
b. Khóa sổ kế toán quý:
Hết kỳ kế toán quý, các đơn vị dự
toán cấp 3 phải thực hiện công tác khóa sổ kế toán quý và thực hiện báo cáo
tình hình thực hiện dự toán chi NSNN quý theo quy định tại điểm c dưới đây. Sau
khi đã khóa sổ kế toán, kế toán đơn vị tuyệt đối không được điều chỉnh hạch
toán kế toán các nghiệp vụ đã thực hiện trong quý khi chưa có sự đồng ý phê
duyệt của Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh hạch toán kế toán sau
khi đã thực hiện khóa sổ kế toán quý.
c. Báo cáo tình hình thực hiện dự
toán chi NSNN quý:
- Đơn vị dự toán cấp 3: Trong thời
hạn tối đa 7 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý phải có báo cáo với đơn vị
dự toán cấp trên trực tiếp về tình hình thực hiện dự toán chi NSNN của quý
trước (theo mẫu biểu đính kèm).
Trong thời gian 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên
phải xem xét, có ý kiến đôn đốc, hướng dẫn đơn vị dự toán cấp dưới tổ chức
triển khai thực hiện những nội dung, nhiệm vụ chưa đảm bảo yêu cầu về tiến độ,
kế hoạch thực hiện dự toán đã đăng ký.
- Đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài
chính: Quy định cụ thể thời gian báo cáo của các đơn vị dự toán trực thuộc, đảm
bảo việc tổng hợp báo cáo, gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính trong thời hạn tối đa là
15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý (theo mẫu biểu đính kèm); đồng thời
Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về số liệu tổng
hợp báo cáo của đơn vị mình.
- Vụ Kế hoạch – Tài chính: Tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trong thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc quý.
2.4. Điều chỉnh dự toán chi
NSNN:
Bộ Tài chính thực hiện xem xét, điều
chỉnh dự toán chi NSNN vào thời điểm tháng 6 và tháng 10 hàng năm, trừ những
trường hợp đột xuất cần thiết phải điều chỉnh dự toán chi NSNN để đảm bảo phù
hợp với thực tế, hiệu quả sử dụng ngân sách, cụ thể:
a. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định điều chỉnh dự toán đối với các trường hợp sau:
- Điều chỉnh dự toán từ chi không
thường xuyên, không thực hiện tự chủ sang chi thường xuyên, thực hiện tự chủ
của các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 thuộc Bộ Tài chính (làm thay đổi phương
án phân bổ dự toán đã được Cơ quan Tài chính thẩm tra): Trường hợp này phải có
ý kiến thống nhất của Cơ quan Tài chính trước khi thực hiện quyết định điều
chỉnh dự toán.
- Điều chỉnh dự toán từ chi thường
xuyên, thực hiện tự chủ sang chi không thường xuyên, không thực hiện tự chủ của
các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Bộ Tài chính.
- Điều chỉnh dự toán của một đơn vị
dự toán trực thuộc làm thay đổi tổng mức dự toán giữa các nhiệm vụ chi không
thường xuyên, không thực hiện tự chủ đã giao cho đơn vị.
- Điều chỉnh dự toán của một đơn vị
dự toán trực thuộc không làm thay đổi tổng mức dự toán đối với các nhiệm vụ chi
không thường xuyên, không thực hiện tự chủ đã giao cho đơn vị nhưng có thay đổi
chi tiết các nội dung chi thuộc thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trên cơ sở phê duyệt của Bộ trưởng
về điều chỉnh dự toán hoặc điều chỉnh kế hoạch, danh mục dự toán, ý kiến thống nhất
của Cơ quan Tài chính (đối với trường hợp nêu trên), Vụ trưởng Vụ Kế hoạch –
Tài chính ký quyết định điều chỉnh dự toán và tổ chức thực hiện nhập lại dự
toán điều chỉnh vào hệ thống TABMIS cho phù hợp.
b. Thủ trưởng các đơn vị dự toán
cấp 2 thuộc Bộ Tài chính quyết định điều chỉnh dự toán đối với các trường hợp
sau:
- Điều chỉnh dự toán giữa các đơn
vị dự toán trực thuộc không làm thay đổi tổng mức dự toán chi thường xuyên,
thực hiện tự chủ đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho đơn vị.
- Điều chỉnh dự toán giữa các đơn
vị dự toán trực thuộc không làm thay đổi tổng mức dự toán của các nhiệm vụ chi
không thường xuyên, không thực hiện tự chủ đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao
cho đơn vị.
- Điều chỉnh dự toán của một đơn vị
dự toán trực thuộc (hoặc các đơn vị dự toán trực thuộc) từ chi thường xuyên,
thực hiện tự chủ sang chi không thường xuyên, không thực hiện tự chủ nhưng
không làm thay đổi tổng mức dự toán (tổng dự toán) đã được Bộ trưởng Bộ Tài
chính giao cho đơn vị.
- Điều chỉnh dự toán của một đơn vị
dự toán trực thuộc không làm thay đổi tổng mức dự toán đối với các nhiệm vụ chi
không thường xuyên, không thực hiện tự chủ đã giao cho đơn vị nhưng có thay đổi
chi tiết các nội dung chi thuộc thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán
của Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính.
Sau khi ký quyết định điều chỉnh dự
toán hoặc phê duyệt điều chỉnh kế hoạch, danh mục dự toán (nếu có) phải gửi Vụ
Kế hoạch – Tài chính để quản lý, giám sát và tổ chức thực hiện nhập lại dự toán
điều chỉnh vào hệ thống TABMIS cho phù hợp.
c. Thủ trưởng các đơn vị dự toán
cấp 2 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc quyết định điều chỉnh dự toán đối với
các trường hợp sau:
- Điều chỉnh dự toán giữa các đơn
vị dự toán trực thuộc không làm thay đổi tổng mức dự toán chi thường xuyên,
thực hiện tự chủ đã được Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên giao cho đơn vị.
- Điều chỉnh dự toán giữa các đơn
vị dự toán trực thuộc không làm thay đổi tổng mức dự toán của các nhiệm vụ chi
không thường xuyên, không thực hiện tự chủ đã được Thủ trưởng đơn vị dự toán
cấp trên giao cho đơn vị.
- Điều chỉnh dự toán của một đơn vị
dự toán trực thuộc (hoặc các đơn vị dự toán trực thuộc) từ chi thường xuyên,
thực hiện tự chủ sang chi không thường xuyên, không thực hiện tự chủ nhưng
không làm thay đổi tổng mức dự toán (tổng dự toán) đã được Thủ trưởng đơn vị dự
toán cấp trên giao cho đơn vị.
- Điều chỉnh dự toán của một đơn vị
dự toán trực thuộc không làm thay đổi tổng mức dự toán đối với các nhiệm vụ chi
không thường xuyên, không thực hiện tự chủ đã giao cho đơn vị nhưng có thay đổi
chi tiết các nội dung chi thuộc thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán
của Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc.
Sau khi ký quyết định điều chỉnh dự
toán hoặc phê duyệt điều chỉnh kế hoạch, danh mục dự toán (nếu có) phải gửi đơn
vị dự toán cấp trên trực tiếp để quản lý, giám sát và để thực hiện nhập lại dự
toán điều chỉnh vào hệ thống TABMIS cho phù hợp.
2.5. Bổ sung dự toán chi NSNN:
- Trường hợp Nhà nước giao bổ sung
dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh đã ghi rõ lĩnh vực chi, tính chất nội
dung chi, đơn vị được bổ sung dự toán: Quy trình thực hiện phân bổ, giao dự
toán và nhập dự toán chi NSNN vào hệ thống TABMIS tại các đơn vị dự toán các
cấp như quy định tại mục 2.1 và 2.2 công văn này (không phải lập phương án phân
bổ dự toán trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt để gửi Cơ quan Tài chính thẩm
tra).
- Trường hợp Nhà nước giao bổ sung
dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh đã ghi rõ lĩnh vực chi và tính chất nội
dung chi nhưng chưa rõ đơn vị được bổ sung dự toán: Quy trình thực hiện phân
bổ, giao dự toán và nhập dự toán chi NSNN vào hệ thống TABMIS tại các đơn vị dự
toán các cấp như quy định tại mục 2.1 và 2.2 công văn này.
2.6. Xử lý ngân sách cuối năm:
a. Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách
Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách
(bao gồm cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) đối với các nhiệm vụ
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được thực hiện chậm nhất
đến hết ngày 31 tháng 12. Không thực hiện tạm ứng ngân sách (cả chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên) trong thời gian chỉnh lý quyết toán (trừ việc tạm
ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01
năm sau). Thời hạn đơn vị dự toán cấp 3 (gồm cả chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng)
gửi hồ sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất trong ngày 31 tháng 12.
Trường hợp đã có khối lượng, công
việc thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 (cả chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên) thì thời hạn chi ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm
sau. Thời hạn đơn vị dự toán cấp 3 (gồm cả chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng)
gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) theo chế
độ quy định đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất trong ngày 25 tháng 01
năm sau.
Ngoài hướng dẫn nêu trên, trường
hợp Kho bạc Nhà nước có hướng dẫn riêng hàng năm về thời hạn chi, tạm ứng ngân
sách thì thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
b. Thời gian chỉnh lý quyết toán:
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân
sách đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau. Trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân
sách, các đơn vị sử dụng ngân sách phải tổ chức rà soát, đối chiếu số liệu, xử
lý sai sót trong quá trình hạch toán kế toán đối với các khoản thu, chi ngân
sách đã phát sinh trong năm, hạch toán chi ngân sách đối với các khoản tạm ứng
đã đủ thủ tục thanh toán, các khoản thực chi trong thời gian chỉnh lý quyết
toán cho khối lượng, công việc hoàn thành đến ngày 31 tháng 12 để hoàn thành các
thủ tục xử lý ngân sách cuối năm đúng thời hạn quy định.
c. Xử lý số dư tài khoản tiền gửi
kinh phí ngân sách:
Số dư tài khoản tiền gửi kinh phí
ngân sách đến hết ngày 31 tháng 12 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng
01 năm sau và quyết toán vào ngân sách năm trước.
Trường hợp hết ngày 31 tháng 01 năm
sau, tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách của các đơn vị còn dư và cần sử dụng
tiếp cho năm sau thì chậm nhất đến hết ngày 10/02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân
sách phải đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
và chi tiết theo Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục số tiền còn dư theo mẫu biểu của
Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ hạch toán chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp
không cần sử dụng tiếp, đơn vị lập chứng từ nộp trả ngân sách nhà nước (ghi rõ
nội dung, chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch để thực hiện.
d. Xử lý số dư dự toán ngân sách:
Hết thời gian chỉnh lý quyết toán
ngân sách, số dư dự toán ngân sách được giao chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết
không được chi tiết và bị hủy bỏ, trừ các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Số dư dự toán được đương
nhiên chuyển sang năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (không phải đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xét chuyển) gồm:
+ Dự toán chi thường xuyên, giao
thực hiện tự chủ.
+ Dự toán chi không thường xuyên,
không giao thực hiện tự chủ (Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ trong thời gian thực hiện chương
trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ
nhiệm chương trình; Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật).
+ Dự toán chi đảm bảo hoạt động của
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan (trừ vốn đầu tư xây dựng) và chi thường xuyên
của Kho bạc Nhà nước.
Việc chuyển số dư dự toán của
trường hợp này thực hiện như sau:
./ Chậm nhất đến hết ngày 03/02 năm
sau, đơn vị dự toán cấp 3 phải hoàn thành việc đối chiếu số dư dự toán với Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch theo mẫu biểu của Kho bạc Nhà nước để Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch thực hiện thủ tục chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước
sang dự toán ngân sách năm sau.
./ Sau khi thực hiện đối chiếu số
dư dự toán với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, đơn vị dự toán cấp dưới tổng
hợp, báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp (chi tiết theo từng nội dung,
nhiệm vụ chi) để theo dõi, quản lý, điều hành, đảm bảo thời gian đơn vị dự toán
cấp 2 thuộc Bộ Tài chính tổng hợp gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính trước ngày 01/3
năm sau.
- Trường hợp 2: Số dư dự toán chi
không thường xuyên, không giao thực hiện tự chủ thuộc diện được cơ quan có thẩm
quyền xem xét, cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng, gồm:
+ Các nhiệm vụ chi được bổ sung vào
quý IV.
+ Vốn đối ứng các dự án ODA, viện
trợ không hoàn lại.
+ Các nhiệm vụ chi triển khai chậm
do nguyên nhân khách quan, các nhiệm vụ chi phải thực hiện tiếp trong năm sau
nhưng năm sau không bố trí dự toán và các nhiệm vụ chi đang thực hiện dở dang,
cần thiết phải chuyển năm sau để tiếp tục thực hiện.
+ Vốn đầu tư của các dự án đầu tư
xây dựng có các điều kiện sau: Các dự án được bố trí để mua sắm thiết bị nhập
khẩu, đã đấu thầu, ký hợp đồng, mở L/C, đặt cọc hoặc thanh toán một phần tiền
theo hợp đồng nhưng hàng không về kịp để thanh toán đúng thời gian quy định.
Các dự án được bố trí đủ vốn theo quyết định đầu tư đã phê duyệt để hoàn thành
đưa vào sử dụng (dự toán năm tiếp theo không bố trí vốn). Các dự án bố trí vốn
đền bù, giải phóng mặt bằng mà phương án và dự toán đền bù, giải phóng mặt bằng
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xét chuyển số dư dự toán của
trường hợp này thực hiện như sau:
./ Chậm nhất đến hết ngày 03/02 năm
sau, đơn vị dự toán cấp 3 phải hoàn thành việc đối chiếu số dư dự toán với Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch theo mẫu biểu của Kho bạc Nhà nước.
./ Chậm nhất đến hết ngày 05/02 năm
sau, đơn vị dự toán cấp 3 phải có hồ sơ gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp
đề nghị chuyển số dư dự toán (hồ sơ gồm: Công văn đề nghị chuyển số dư dự toán,
trong đó thuyết minh, giải trình rõ lý do đề nghị chuyển số dư dự toán của từng
nội dung, nhiệm vụ chi; Bản đối chiếu số dư dự toán với Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch – bản chính). Để đảm bảo kịp thời gian đơn vị cấp trên thẩm định,
tổng hợp: đơn vị đồng thời gửi văn bản và gửi fax hồ sơ chuyển số dư dự toán
theo quy định trên.
./ Chậm nhất đến hết ngày 10/02 năm
sau, đơn vị dự toán cấp 2 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc phải có hồ sơ gửi
đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp đề nghị chuyển số dư dự toán (hồ sơ gồm: Công
văn đề nghị chuyển số dư dự toán, trong đó thuyết minh, giải trình rõ lý do đề
nghị chuyển số dư dự toán của từng nội dung, nhiệm vụ chi; Bảng tổng hợp số
liệu dự toán của các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc, bao gồm cả số liệu dự
toán của các đơn vị không có số dư dự toán đề nghị xét chuyển). Để đảm bảo kịp
thời gian đơn vị cấp trên thẩm định, tổng hợp: đơn vị đồng thời gửi văn bản và
gửi bản fax hoặc thư điện tử nội dung hồ sơ chuyển số dư dự toán theo quy định
trên.
./ Chậm nhất đến hết ngày 15/02 năm
sau, đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính phải có hồ sơ gửi Vụ Kế hoạch –
Tài chính đề nghị chuyển số dư dự toán (hồ sơ gồm: Công văn đề nghị chuyển số
dư dự toán, trong đó thuyết minh, giải trình rõ lý do đề nghị chuyển số dư dự
toán của từng nội dung, nhiệm vụ chi; Bảng tổng hợp số liệu dự toán của các đơn
vị dự toán trực thuộc, chi tiết đến từng đơn vị dự toán cấp 3, bao gồm cả số
liệu dự toán của các đơn vị không có số dư dự toán đề nghị xét chuyển để theo
dõi, tổng hợp thống nhất về số liệu dự toán được giao của toàn đơn vị, hệ
thống). Để đảm bảo kịp thời gian Vụ Kế hoạch – Tài chính thẩm định, tổng hợp:
đơn vị đồng thời gửi văn bản và gửi bản fax hoặc thư điện tử nội dung hồ sơ
chuyển số dư dự toán theo quy định trên.
./ Chậm nhất đến hết ngày 25/02 năm
sau, Vụ Kế hoạch – Tài chính phải có hồ sơ gửi Bộ Tài chính (Cơ quan Tài chính)
đề nghị chuyển số dư dự toán. Hồ sơ gồm: Công văn đề nghị chuyển số dư dự toán,
trong đó thuyết minh, giải trình rõ lý do đề nghị chuyển số dư dự toán của từng
nội dung, nhiệm vụ chi; Bảng tổng hợp số liệu dự toán của các đơn vị dự toán
trực thuộc, chi tiết đến từng đơn vị dự toán cấp 3, bảo đảm cả số liệu dự toán
của các đơn vị không có số dư dự toán đề nghị xét chuyển để theo dõi, tổng hợp
thống nhất về số liệu dự toán được giao của toàn ngành).
./ Đến hết ngày 15/3 năm sau:
Trường hợp Bộ Tài chính (Cơ quan Tài chính) không chấp nhận cho chuyển số dư dự
toán sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số dư dự toán bị hủy bỏ. Trường hợp Bộ
Tài chính (Cơ quan Tài chính) chấp nhận cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách
năm sau chi tiếp, đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm thông báo và phê duyệt
chi tiết nội dung, nhiệm vụ chi chuyển năm sau sử dụng từ số dư dự toán cho đơn
vị dự toán cấp dưới trực tiếp để các đơn vị biết và thực hiện.
đ) Xử lý số dư tạm ứng sau thời
gian chỉnh lý quyết toán ngân sách:
Hết thời gian chỉnh lý quyết toán
ngân sách, số tạm ứng còn lại chưa có chứng từ thanh toán tạm ứng với Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch (gọi là số dư tạm ứng) được xử lý như sau:
- Số dư tạm ứng của các nội dung,
nhiệm vụ chi thuộc trường hợp 1, điểm d, mục 2.6 công văn này và tạm ứng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản theo chế độ quy định chưa thu hồi thì được đương nhiên
chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán. Thủ tục thực hiện xử lý số dư tạm ứng
tương tự như việc chuyển số dư dự toán của trường hợp 1, điểm d, mục 2.6 công
văn này.
- Số dư tạm ứng của các nội dung,
nhiệm vụ chi thuộc trường hợp 2, điểm d, mục 2.6 công văn này được chuyển sang
ngân sách năm sau thanh toán khi được Bộ Tài chính (Cơ quan Tài chính) chấp
nhận bằng văn bản cho chuyển sang ngân sách năm sau. Thủ tục thực hiện xử lý số
dư tạm ứng tương tự như việc chuyển số dư dự toán của trường hợp 2, điểm d, mục
2.6 công văn này.
2.7. Ghi thu, ghi chi vào ngân
sách nhà nước:
a. Các trường hợp phải thực hiện
thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN:
- Số thu, chi từ nguồn thu học phí,
lệ phí dự thi dự tuyển các hệ đào tạo theo chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm được
cấp thẩm quyền giao của các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Tài chính.
- Vốn vay nợ, viện trợ ngoài nước
thực hiện các chương trình, dự án thuộc Bộ Tài chính (bao gồm cả các chương
trình, dự án đầu tư xây dựng).
b. Nguyên tắc ghi thu, ghi chi vào
NSNN:
- Số ghi chi vào NSNN là số đã thực
chi theo chế độ quy định. Số ghi thu vào NSNN phải tương ứng với số ghi chi. Số
thu chưa thực hiện ghi thu vào NSNN, được tiếp tục theo dõi quản lý để ghi thu
vào NSNN khi đã thực hiện chi theo chế độ quy định.
- Các khoản ghi thu, ghi chi vào
ngân sách năm nào thì quyết toán vào thu, chi ngân sách năm đó.
c. Thủ tục thực hiện ghi thu, ghi chi
NSNN:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp đào
tạo thuộc Bộ Tài chính:
Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày kết
thúc năm, các đơn vị phải có văn bản gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính đề nghị ghi
thu, ghi chi vào NSNN (trong đó nêu rõ tổng mức thu; tổng số chi NSNN tương ứng
với số đề nghị ghi thu và chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước; số thu chưa
thực hiện ghi thu, ghi chi) để Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng hợp, đề nghị Bộ Tài
chính (Cơ quan Tài chính), xem xét, ghi thu, ghi chi NSNN.
Vụ Kế hoạch – Tài chính thông báo
bằng văn bản cho các đơn vị về số liệu ghi thu, ghi chi vào NSNN sau khi được
Bộ Tài chính (Cơ quan Tài chính) chấp thuận, làm căn cứ để các đơn vị hạch toán
kế toán và lập báo cáo quyết toán thu, chi NSNN năm theo quy định.
- Đối với các dự án vay nợ: Thực
hiện theo Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và các hướng dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Bộ Tài chính.
- Đối với các dự án viện trợ: Thực
hiện theo Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và các quy định sửa đổi, bổ sung (nếu
có) của Bộ Tài chính.
3. Quyết toán thu, chi ngân
sách:
3.1. Lập và gửi báo cáo quyết
toán ngân sách năm:
a. Lập báo cáo quyết toán:
- Báo cáo quyết toán ngân sách năm
được lập sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách. Số liệu báo cáo quyết
toán phải phản ánh đầy đủ các nguồn kinh phí, nội dung thu, chi phát sinh tại
đơn vị trong năm ngân sách (đối với kinh phí địa phương hỗ trợ: căn cứ tính
chất, nội dung công việc và yêu cầu của địa phương để hạch toán kế toán, quyết
toán kinh phí được hỗ trợ cho phù hợp). Thủ trưởng và Kế toán trưởng đơn vị
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đơn vị dự toán cấp trên nếu để ngoài sổ
sách các nguồn kinh phí, nội dung thu, chi phát sinh tại đơn vị trong năm ngân
sách.
- Báo cáo quyết toán ngân sách năm
được lập theo mẫu biểu quy định tại Chế độ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số
2345/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Khi lập báo cáo quyết toán ngân
sách năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3 và Kế toán trưởng (hoặc kế toán tổng
hợp) phải lưu ý các nội dung sau:
+ Số dư dự toán, kinh phí năm trước
chuyển sang phải đảm bảo khớp đúng số liệu tại Thông báo xét duyệt quyết toán
ngân sách năm trước của đơn vị dự toán cấp trên cho đơn vị.
+ Số dự toán được giao trong năm phải
khớp đúng với dự toán được Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên giao cho đơn vị
trong năm.
+ Số dự toán thực rút, thực nhận
trong năm và số dự toán, kinh phí còn dư chưa sử dụng, quyết toán phải khớp
đúng với số liệu đối chiếu với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (tính đến hết
thời gian chỉnh lý quyết toán), trong đó số dư kinh phí đã nhận chưa đủ chứng
từ quyết toán tại đơn vị phải đảm bảo khớp đúng với số dư tạm ứng, chưa thanh
toán với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp số dư dự toán, số dư tạm ứng
tại Kho bạc Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển năm sau tiếp tục
sử dụng, thanh toán thì số dư dự toán, kinh phí đã nhận trên báo cáo quyết toán
năm phải đảm bảo khớp đúng với số dư dự toán, số dư tạm ứng đã được cấp có thẩm
quyền cho phép chuyển năm sau tiếp tục sử dụng, thanh toán.
+ Số kinh phí đề nghị quyết toán
phải khớp đúng với kinh phí đã được Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm soát
chi và theo đúng Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
+ Thuyết minh khái quát tình hình
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị; Thuyết minh cụ thể tình hình quyết
toán kinh phí so với dự toán được giao và tổng kinh phí được sử dụng trong năm,
trong đó tập trung thuyết minh cụ thể đối với việc thực hiện từng nội dung,
nhiệm vụ chi không thường xuyên, không giao tự chủ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt danh mục dự toán, nêu rõ nguyên nhân, lý do đối với các nội dung, nhiệm
vụ triển khai giải ngân chậm, báo cáo những khó khăn vướng mắc và đề xuất kiến
nghị (nếu có).
+ Thuyết minh cụ thể số dư dự toán,
số dư kinh phí đã nhận chưa quyết toán chuyển năm sau theo nội dung, danh mục
dự toán hoặc nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt.
+ Báo cáo tình hình chấp hành, thực
hiện các kiến nghị và kết luận của các cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán nội bộ (chi tiết kết quả thực hiện trong năm).
- Đối với các đơn vị dự toán cấp 2:
Khi tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách năm của toàn đơn vị phải căn cứ
trên cơ sở số liệu đã thực hiện Thông báo xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán
ngân sách năm đối với các đơn vị dự toán trực thuộc. Số liệu tổng hợp quyết
toán, thuyết minh quyết toán và Báo cáo tổng hợp tình hình chấp hành, thực hiện
các kiến nghị và kết luận của các cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán nội bộ phải đảm bảo đáp ứng các nguyên tắc, yêu cầu nêu trên.
b. Gửi báo cáo quyết toán:
- Các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Bộ
Tài chính gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính trước ngày 30/4 năm sau.
- Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan,
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính trước
ngày 30/6 năm sau.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Học
viện Tài chính và các đơn vị dự toán cấp 2 còn lại thuộc Bộ Tài chính gửi Vụ Kế
hoạch – Tài chính trước ngày 31/5 năm sau.
- Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 2 thuộc
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quy định cụ thể thời gian yêu cầu các đơn vị dự
toán trực thuộc gửi báo cáo quyết toán năm cho phù hợp và đảm bảo hoàn thành
công tác xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán để tổng hợp, lập báo cáo quyết
toán của toàn đơn vị gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính đảm bảo thời gian trên.
- Các đơn vị khi gửi báo cáo quyết
toán đồng thời gửi file số liệu báo cáo quyết toán theo địa chỉ email: [email protected].
Đối với các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính phải gửi kèm các Thông
báo xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán ngân sách năm đối với các đơn vị dự
toán trực thuộc.
3.2. Xét duyệt quyết toán ngân
sách năm:
a. Đơn vị được xét duyệt và thông
báo xét duyệt quyết toán: Các đơn vị dự toán cấp 3.
b. Đơn vị thực hiện xét duyệt và thông
báo xét duyệt quyết toán: Đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp của đơn vị dự toán
cấp 3. Trước khi xét duyệt quyết toán năm, phải thông báo kế hoạch xét duyệt
quyết toán cho các đơn vị được xét duyệt quyết toán để biết và phối hợp thực
hiện.
c. Nội dung xét duyệt quyết toán:
- Kiểm tra danh mục, mẫu biểu báo
cáo quyết toán và các sổ kế toán.
- Kiểm tra chứng từ thu phí, lệ phí
và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật (nếu có).
- Kiểm tra tính chính xác và pháp
lý của dự toán chi ngân sách được giao (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong
năm).
- Kiểm tra tính chính xác và pháp
lý của dự toán; kinh phí thực nhận, thực rút tại Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch.
- Kiểm tra tính hợp pháp của các
nội dung chi, chứng từ chi (bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách
nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và
đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền quyết định chi).
Trường hợp số quyết toán chi ngân
sách nhà nước không khớp đúng với số chi ngân sách đã được Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch kiểm soát chi:
+ Phải yêu cầu đơn vị làm rõ nguyên
nhân và xác định trách nhiệm để xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước đối với
những khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức hoặc chưa có chứng từ theo
đúng quy định hiện hành, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch.
+ Nếu chưa đủ điều kiện quyết toán
thì phải hoàn chỉnh thủ tục quyết toán theo quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán
các khoản thu, chi và đối chiếu số liệu với sổ kế toán, báo cáo quyết toán.
- Kiểm tra số dư dự toán, số dư
kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán:
+ Đối với số dư dự toán không được
cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng: Phải hủy bỏ dự
toán.
+ Đối với số dư tạm ứng tại Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch không được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm
sau thanh toán: Phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch,
danh mục dự toán chi ngân sách được phê duyệt (chi ứng dụng công nghệ thông
tin; mua sắm tài sản; cải tạo, sửa chữa tài sản; chi khác).
- Kiểm tra việc tổ chức đấu thầu
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật đấu thầu và Quy
chế đấu thầu của Bộ Tài chính.
- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng và
xử lý tài sản.
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến
nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán nội bộ, xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán.
d. Lập và ký Biên bản xét duyệt
quyết toán:
- Trong thời gian tối đa 10 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị thực hiện
xét duyệt quyết toán phải lập và ký Biên bản xét duyệt quyết toán năm với đơn
vị được xét duyệt quyết toán.
- Trường hợp đơn vị được xét duyệt
quyết toán có ý kiến khác với nội dung trong Biên bản: Được nêu rõ ý kiến tại phần
“Ý kiến của đơn vị được xét duyệt quyết toán” trong Biên bản quyết toán
và phải ký Biên bản để làm căn cứ Thủ trưởng đơn vị thực hiện xét duyệt quyết
toán xem xét, quyết định.
đ. Thông báo xét duyệt quyết toán:
- Trong thời gian tối đa 10 ngày
làm việc kể từ ngày ký Biên bản xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị
thực hiện xét duyệt quyết toán phải ký ban hành Thông báo xét duyệt quyết toán
năm đối với đơn vị được xét duyệt quyết toán.
- Sau thời gian quy định nêu trên
về ký Biên bản xét duyệt quyết toán năm, nếu đơn vị được xét duyệt quyết toán
không kịp thời ký Biên bản xét duyệt quyết toán: Thủ trưởng đơn vị thực hiện
xét duyệt quyết toán căn cứ dự thảo Biên bản xét duyệt quyết toán năm để thực
hiện ký ban hành Thông báo xét duyệt quyết toán ngân sách năm đối với đơn vị
được xét duyệt quyết toán.
- Nội dung thông báo xét duyệt
quyết toán: Ngoài việc thông báo số liệu quyết toán theo mẫu biểu quy định,
phải thông báo chi tiết số dư kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau theo nội
dung, nhiệm vụ đang triển khai thực hiện hoặc chưa triển khai (nếu có); trường
hợp nội dung, nhiệm vụ chi đã hoàn thành còn dư kinh phí hoặc có nội dung,
nhiệm vụ chi không triển khai tiếp thì phải yêu cầu đơn vị được xét duyệt quyết
toán tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán
đối với số dư kinh phí chuyển năm sau làm căn cứ thực hiện.
3.3. Thẩm định quyết toán ngân
sách năm:
a. Đơn vị được thẩm định và thông
báo thẩm định quyết toán năm: Các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính và
các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc.
b. Đơn vị thực hiện thẩm định và
thông báo thẩm định quyết toán năm: Đơn vị dự toán cấp 1 và các đơn vị dự toán
cấp 2 thuộc Bộ Tài chính (đơn vị có hệ thống dọc). Trước khi thẩm định quyết
toán năm, phải thông báo kế hoạch thẩm định quyết toán cho các đơn vị được thẩm
định quyết toán để biết và phối hợp thực hiện.
c. Nội dung thẩm định quyết toán:
- Kiểm tra danh mục, mẫu biểu tổng
hợp báo cáo quyết toán.
- Kiểm tra số liệu tổng hợp quyết
toán thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách
nhà nước.
- Kiểm tra số liệu tổng hợp quyết toán
tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng.
- Kiểm tra việc thực hiện và tổng
hợp tình hình thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua
công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, xét duyệt (hoặc thẩm
định) quyết toán.
- Kiểm tra, đánh giá công tác xây
dựng và ban hành văn bản hướng dẫn chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức
chi.
- Kiểm tra, đánh giá công tác lập
dự toán, phân bổ, giao dự toán và chấp hành dự toán.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, danh mục dự án chi ngân sách được phê
duyệt (chi ứng dụng công nghệ thông tin; mua sắm tài sản; cải tạo, sửa chữa tài
sản; chi khác).
- Kiểm tra việc tổ chức thẩm định,
phê duyệt đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp
luật đấu thầu và Quy chế đấu thầu của Bộ Tài chính; việc tổ chức đấu thầu mua
sắm tập trung tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
và tổng hợp tình hình thực hiện công tác quản lý, sử dụng và xử lý tài sản.
4. Lập và ký Biên bản thẩm định
quyết toán:
- Trong thời gian tối đa 20 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc việc thẩm định quyết toán năm, đơn vị thực hiện
thẩm định quyết toán phải lập và ký Biên bản thẩm định quyết toán năm với đơn
vị được thẩm định quyết toán.
- Trường hợp đơn vị được thẩm định
quyết toán có ý kiến khác với nội dung trong Biên bản: Được nêu rõ ý kiến tại phần
“Ý kiến của đơn vị được thẩm định quyết toán” trong Biên bản quyết toán
và phải ký Biên bản để làm căn cứ Thủ trưởng đơn vị thực hiện thẩm định quyết
toán xem xét, quyết định.
đ. Thông báo thẩm định quyết toán:
- Trong thời gian tối đa 10 ngày
làm việc kể từ ngày ký Biên bản thẩm định quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị
thực hiện thẩm định quyết toán phải ký ban hành Thông báo thẩm định quyết toán
năm đối với đơn vị được thẩm định quyết toán.
- Sau thời gian quy định nêu trên
về ký Biên bản thẩm định quyết toán năm, nếu đơn vị được thẩm định quyết toán
không kịp thời ký Biên bản thẩm định quyết toán: Thủ trưởng đơn vị thực hiện
thẩm định quyết toán căn cứ dự thảo Biên bản thẩm định quyết toán năm để thực
hiện ký ban hành Thông báo thẩm định quyết toán ngân sách năm đối với đơn vị
được thẩm định quyết toán.
e. Xử lý chênh lệch số liệu quyết
toán:
Trường hợp số liệu Thông báo thẩm
định quyết toán có sự chênh lệch (thay đổi) so với số liệu của đơn vị được thẩm
định quyết toán: Sau khi nhận được Thông báo thẩm định quyết toán, đơn vị được
thẩm định quyết toán phải ký ban hành Thông báo xét duyệt (hoặc thẩm định)
quyết toán để thay thế các Thông báo xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán của
các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giao Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ:
a. Tổ chức quán triệt, hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ
Tài chính về công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
quy định tại công văn này. Trường hợp đơn vị hướng dẫn, cụ thể hóa nội dung
công văn này cho phù hợp với đặc thù của đơn vị và thực hiện thống nhất trong
đơn vị, hệ thống thì không được trái với quy định tại công văn này; đồng thời
đơn vị phải gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính để theo dõi, quản lý, giám sát.
b. Chịu trách nhiệm giám sát, kiểm
tra và xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với các tập thể, cá nhân không chấp
hành đúng quy định, quy trình nghiệp vụ đã hướng dẫn và nhiệm vụ quản lý tài
chính được giao theo tinh thần Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 20/12/2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương khi thi hành công vụ
trong ngành tài chính.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính:
Kịp thời cập nhật các văn bản quy
định mới hoặc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi của Nhà nước trong công tác lập dự
toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước: báo cáo Bộ ban hành văn bản
hướng dẫn thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính (qua
Vụ Kế hoạch – Tài chính) để nghiên cứu xem xét giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Biểu
số 01-DT
BỘ TÀI CHÍNH
Đơn vị: …..
TỔNG
HỢP DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM (năm kế hoạch – năm tiếp theo)
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
CÁC
KHOẢN CHI
|
Thực
hiện năm trước
|
Năm
thực hiện
|
Dự
toán năm kế hoạch
|
Dự
toán năm tiếp theo
|
Dự
toán
|
Ước
TH
|
A
|
PHẦN THU
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số thu từ phí, lệ phí; thu
khác
|
|
|
|
|
|
|
(chi tiết theo từng khoản thu)
|
|
|
|
|
|
2
|
Số thu được để lại chi
|
|
|
|
|
|
|
(chi tiết theo từng khoản thu)
|
|
|
|
|
|
3
|
Số thu nộp NSNN
|
|
|
|
|
|
|
(chi tiết theo từng khoản thu)
|
|
|
|
|
|
B
|
PHẦN CHI: (1)
|
|
|
|
|
|
I
|
CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Chi giáo dục-đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
- Chi khoa học – công nghệ
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi đầu tư XDCB
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi đầu tư phát triển khác
|
|
|
|
|
|
II
|
CHI THƯỜNG XUYÊN
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó chi tiền lương (2)
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó chi tiền lương (2)
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi sự nghiệp kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó chi tiền lương (2)
|
|
|
|
|
|
4
|
Chi đảm bảo xã hội
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó chi tiền lương (2)
|
|
|
|
|
|
5
|
Chi quản lý hành chính
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó chi tiền lương (2)
|
|
|
|
|
|
6
|
Chi trợ giá
|
|
|
|
|
|
7
|
Chi sự nghiệp khác
|
|
|
|
|
|
III
|
CHI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA
|
|
|
|
|
|
|
Giáo dục – đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
Phòng, chống ma túy
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
(Ký, họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
|
…,
ngày … tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Đối với từng lĩnh vực chi
trên, yêu cầu phải thuyết minh cụ thể theo các biểu mẫu kèm theo các cơ sở tính
toán dự toán chi.
(2) Chi tiền lương của những đối
tượng NSNN trực tiếp đảm bảo theo mức lương tối thiểu chung.