BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2519/TCT-TTKT
V/v quản lý, đôn đốc thu nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên, khoáng sản; thuế tài nguyên.
|
Hà Nội, ngày 20 tháng
6 năm 2023
|
Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tổng cục Thuế đã có công văn số 964/TCT-TTKT ngày
28/03/2023 đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo về
công tác quản lý, chống thất thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên khoáng sản.
Trên cơ sở báo cáo của các Cục Thuế cho thấy còn một số tồn tại, vướng mắc
trong quá trình thực hiện thu nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền
khai thác tài nguyên nước (sau đây gọi chung là tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên, khoáng sản). Về việc này, Tổng cục Thuế đã có văn bản đề nghị các cơ
quan liên quan (Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Cục Quản lý tài
nguyên nước; Sở Tài Nguyên và Môi trường) tăng cường phối hợp với Cục Thuế địa
phương trong công tác quản lý chống thất thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên, khoáng sản. Đồng thời đề nghị Cục Thuế cũng chủ động phối hợp với các
ngành, tham mưu cấp có thẩm quyền kịp thời xử lý những vướng mắc, hạn chế như:
1. Phối hợp các ngành tham mưu kịp thời với Ủy ban
nhân dân tỉnh đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá
nhân không chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước dẫn đến nợ tiền thuế tài
nguyên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản kéo dài.
2. Phối hợp thu thập dữ liệu, chia sẻ thông tin về
các nội dung như: Thu hồi, cấp phép khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên khoáng sản từ Cục quản lý tài nguyên nước, Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương sang cơ quan thuế
và ngược lại để khắc phục việc một số trường hợp đã bị thu hồi, cấp phép, phê
duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên khoáng sản nhưng cơ quan thuế vẫn
không nhận được các văn bản này dẫn đến phát sinh khó khăn trong công tác quản
lý thu.
3. Theo quy định tại điểm b, khoản 1
và điểm b, khoản 2, Điều 13 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì Tổng cục địa
chất và khoáng sản Việt nam, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn
bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và văn bản xác định số tiền
phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép
khai thác, do vậy Cục thuế chủ động phối hợp nắm thông tin để ban hành thông
báo thu vào ngân sách nhà nước kịp thời.
4. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định
67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản thì Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt nam, Sở Tài
nguyên và môi trường cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, kiểm tra, tổ chức tính, thẩm
định và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng thời theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước thì Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức
thẩm định hồ sơ tính tiền, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước. Do vậy, đối với những trường hợp qua thanh
tra, kiểm tra thuế phát hiện đơn vị kê khai sản lượng tài nguyên khai thác cao
hơn trữ lượng được cấp phép, Cơ quan Thuế chuyển thông tin cho Sở Tài nguyên và
Môi trường, đồng chuyển thông tin cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
hoặc Cục Quản lý tài nguyên nước (đối với trường hợp thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường) để xử lý theo thẩm quyền, nắm bắt tiến độ xử lý.
5. Cục Thuế tiếp tục đôn đốc, xử lý thu vào ngân
sách nhà nước các khoản tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản cũng
như các khoản tiền chậm nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản.
6. Về tăng cường quản lý thuế tài nguyên.
6.1. Về công tác kiểm tra, thanh tra về thuế tài
nguyên:
Căn cứ Điều 109 về kiểm tra thuế
tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế; Điều 110 về kiểm tra thuế
tại trụ sở của người nộp thuế; Điều 113 về trường hợp thanh
tra thuế tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Để tăng cường quản lý thuế tài
nguyên đối với người khai thác chế biến khoáng sản, ngăn ngừa sai sót, gian lận,
đề nghị Cục Thuế tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành kê
khai, nộp thuế tài nguyên, kết hợp với kiểm tra, thanh tra thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, công tác sử dụng hóa đơn để rà soát xác định
đối tượng nộp thuế tài nguyên, sản lượng chịu thuế và giá tính thuế tài nguyên
thực hiện chặt chẽ qua các khâu: (i) Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản
lý thuế; (ii) Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế; (iii) Thực hiện
thanh tra thuế theo quy định của pháp luật.
6.2. Việc kiểm tra, thanh tra cần chú trọng công
tác rà soát nội dung về đối tượng nộp thuế, sản lượng chịu thuế và giá tính thuế
tài nguyên, cụ thể:
Căn cứ hồ sơ khai, nộp thuế tài nguyên của người
khai thác tài nguyên, khoáng sản do Cục Thuế trực tiếp quản lý và Chi cục Thuế
trực tiếp quản lý, đối chiếu với hồ sơ thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước, khoáng sản (theo văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước,
khoáng sản do cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến Cục Thuế) do Cục Thuế
đang quản lý thu để xác định:
a) Người nộp thuế tài nguyên, gồm: (i) Người nộp
thuế tài nguyên, đã quản lý thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước,
khoáng sản; (ii) Người thuộc diện quản lý thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước, khoáng sản, nhưng chưa kê khai nộp thuế tài nguyên; (iii) Người nộp
thuế tài nguyên, nhưng chưa quản lý thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước,
khoáng sản, để xác định người thuộc diện phải kê khai nộp thuế tài nguyên.
b) Đối chiếu, xác định sản lượng tài nguyên, khoáng
sản thực tế chịu thuế tài nguyên:
b1) Đối với người nộp thuế tài nguyên đã được quản
lý thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:
Căn cứ sản lượng mỗi loại khoáng sản khai thác trên
Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm, đối chiếu với trữ lượng tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản tương ứng của năm theo Quyết định phê duyệt (hoặc điều
chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do cơ quan tài nguyên và môi trường
chuyển đến (theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP
ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản), để xác minh tính phù hợp của sản lượng khoáng sản kê
khai nộp thuế tài nguyên của năm khai thác, với trữ lượng tài nguyên được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác của năm. Trường hợp phát sinh
chênh lệch, tiến hành xác định nguyên nhân chênh lệch tăng hoặc chênh lệch giảm
và xử lý về thuế theo quy định (nếu có).
Việc xác định nguyên nhân chênh lệch được căn cứ hồ
sơ thiết kế khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
về: Quy trình khai thác, sàng, tuyển, chế biến khoáng sản; hệ số thu hồi khoáng
sản qua sàng, tuyển; định mức sử dụng khoáng sản trong chế biến khoáng sản;
phương pháp quy đổi trữ lượng khoáng sản, quy đổi sản lượng tài nguyên tính thuế;
xác định sản lượng tài nguyên đồng hành thu được từ hoạt động khai thác khoáng
sản theo Giấy phép khai thác; sản lượng khoáng sản khai thác chưa thu hồi chưa
kê khai nộp thuế tài nguyên, mà được tập kết, bảo quản theo quy định của pháp
luật về khoáng sản.
b2) Đối với người khai thác tài nguyên, khoáng sản
chưa kê khai nộp thuế tài nguyên, Cục Thuế liên hệ, trao đổi thông tin làm rõ
nguyên nhân chưa kê khai nộp thuế tài nguyên để quản lý thu thuế:
- Trường hợp phát sinh sản lượng tài nguyên, khoáng
sản khai thác, nhưng chưa kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy định thì tổ chức
kiểm tra, thanh tra truy thu thuế tài nguyên và xử lý theo quy định của pháp luật
về thuế.
- Trường hợp chưa phát sinh sản lượng tài nguyên,
khoáng sản khai thác, do chưa được bàn giao mặt bằng, do chưa đáp ứng quy trình
công nghệ khai thác hoặc do các nguyên nhân khách quan khác thì đề nghị cung cấp
hồ sơ liên quan cho Cục Thuế hoặc Cục Thuế phối hợp với cơ quan chức năng xác
minh, làm rõ khi cần thiết.
b3) Đối với người khai thác tài nguyên không thuộc
diện phải cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về
khoáng sản:
Căn cứ hồ sơ khai thuế tài nguyên, Cục Thuế rà soát
người khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản và người không phải làm thủ tục cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản, như: Người thi công công
trình xây dựng; thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh..., có thu được tài
nguyên dùng để tiêu thụ, thuộc diện nộp thuế tài nguyên, (gồm cả khai thác tài
nguyên làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ ...) để
quản lý thu thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên.
Đồng thời, Cục Thuế trao đổi thông tin đến Sở Tài
nguyên và Môi trường để rà soát, lập hồ sơ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để phối hợp quản lý tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của
pháp luật về khoáng sản và thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.
c) Về giá tính thuế tài nguyên: Việc xác định giá
tính thuế tài nguyên đối với từng trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Cục Thuế báo cáo UBND cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức
năng phối hợp với Cục Thuế thường xuyên rà soát biến động giá bán trên thị trường
của mỗi loại tài nguyên, khoáng sản để lập phương án giá tính thuế tài nguyên
báo cáo Bộ Tài chính có ý kiến làm căn cứ điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài
nguyên cho phù hợp với biến động của thị trường.
6.3. Đồng thời tăng cường thực hiện công tác quản
lý thuế đối với hoạt động mua, bán, khai thác đất, đá, cát, sỏi. Triển khai rà
soát, đối chiếu các doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động khai thác, kinh doanh, vận
chuyển, sử dụng đất, đá, cát, sỏi trên địa bàn quản lý, như:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý liên quan đến hoạt động
khai thác đất, đá, cát, sỏi. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản để đối chiếu sản lượng được cấp phép khai thác với tổng sản lượng đã
khai thác.
- Kiểm tra việc chấp hành sổ sách hóa đơn, chứng từ
của doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng
đất, đá, cát, sỏi. Tiến hành xác minh, đối chiếu hóa đơn đầu vào của các công
trình, dự án với hóa đơn đầu ra của các doanh nghiệp khai thác, kinh doanh cát,
sỏi để quản lý chặt chẽ nguồn thu từ đất, đá, cát, sỏi thông qua sản lượng khai
thác thực tế và giá bán của các doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động khai thác.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền
kiểm tra hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của đất, đá, cát, sỏi là hợp
pháp, thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng trong quá trình vận
chuyển, lưu thông.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TTKT.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG
CỤC THANH TRA - KIỂM TRA THUẾ
Vũ Mạnh Cường
|