BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 159/BKHCN-KHTC
V/v: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách
KH&CN năm 2014
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2013
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước.
|
Hiện nay, các Bộ, ngành, địa phương
đã và đang triển khai kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2013. Dự kiến
vào khoảng tháng 6 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ sẽ có Chỉ thị về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư sẽ có Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm
2014. Để đảm bảo tiến độ xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách năm 2014 theo quy
định, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch
và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và ước
thực hiện 6 tháng cuối năm xây dựng báo cáo đánh giá (kết quả hoạt động ngoài
việc thể hiện bằng lời cần được định lượng bằng các con số cụ thể) theo các nội
dung sau:
I. Đối với các Bộ, ngành và địa
phương
1. Đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ-
Phân tích cụ thể những thuận lợi,
khó khăn và những hạn chế bất cập trong quá trình áp dụng những văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực KH&CN, từ đó đề xuất những kiến nghị sửa đổi cho
phù hợp với thực tế của Bộ, ngành và địa phương. Trong đó, chú ý đánh giá tình
hình thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 về cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/05/2007
về doanh nghiệp KH&CN, Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định
80/2007/NĐ-CP và tình hình hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ1.
- Tình hình xây dựng và ban hành văn
bản trong lĩnh vực KH&CN của Bộ ngành, địa phương trong năm 2012 và 6 tháng
đầu năm 2013. Các kiến nghị về việc tổ chức, quản lý điều hành hoạt động
KH&CN của các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện và dự kiến những
cơ chế chính sách cần xây dựng trong những năm tiếp theo.
2. Đánh giá tình hình thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Kết quả chủ yếu
của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng,
chuyển giao và đổi mới công nghệ; tác động của các kết quả nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao và đổi mới công nghệ vào đời sống, phát triển sản xuất, kinh doanh
của ngành hoặc địa phương2:
- Kết quả tham gia thực hiện các
Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (KC, KX), nhiệm vụ
KH&CN độc lập cấp nhà nước, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng,
nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thư, nhiệm vụ bảo tồn và khai thác quỹ gen và các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước khác.
- Kết quả tham gia thực hiện các
Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020, Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao đến năm 2020 và Chương trình đổi mới công nghệ quốc
gia đến năm 2020.
- Kết quả tham gia thực hiện các
Chương trình, Đề án quốc gia về KH&CN: Chương trình nâng cao năng suất chất
lượng, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020; Chương trình hỗ
trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 - 2015; Chương trình hỗ trợ ứng dụng
và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
và miền núi giai đoạn 2011-2015; Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật
trong thương mại giai đoạn 2011 - 2015.
- Đối với các dự án KH&CN quy mô
lớn đã kết thúc hoặc đang triển khai do các doanh nghiệp thuộc Bộ hoặc Tập
đoàn, Tổng Công ty 91 được giao chủ trì (ví dụ: máy biến áp 220 kV; tàu chở dầu
100.000 tấn; xi măng lò quay; thủy điện nhỏ công suất 6
MW/1 tổ máy; giàn khoan dầu khí tự nâng 90 mét nước; thiết kế và chế tạo chíp,
thẻ đầu đọc RFID...), cần đánh giá hiệu quả và tác động của
việc thực hiện các dự án này vào sản xuất kinh doanh của các ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện các chương trình
KH&CN cấp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ ngành chủ trì (đánh
giá theo từng chương trình).
- Kết quả thực hiện các chương trình
và nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, ngành, địa phương; chương trình phối hợp công tác
giữa các Bộ, ngành, địa phương với Bộ Khoa học và Công nghệ (nếu có).
- Đối với các Bộ, ngành chủ quản các
phòng thí nghiệm trọng điểm, cần đánh giá việc thực hiện các quy định về: tình
hình quyết toán, nghiệm thu dự án đầu tư và bàn giao; tổ chức bộ máy và hoạt động
của Phòng thí nghiệm trọng điểm, hoạt động của Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng
điểm, cơ chế chính sách đối với hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm; sản
phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu của phòng thí
nghiệm trọng điểm; những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục. Đồng thời cần đánh
giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước giao cho các phòng
thí nghiệm trọng điểm thực hiện trong năm 2011 và 2012. Bộ Khoa học và Công nghệ
sẽ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội
vụ tăng cường kiểm tra hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm trọng điểm
theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân tại văn bản số
7923/VPCP-KGVX ngày 8/10/2012.
- Kết quả chủ yếu của các hoạt động
phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
(công tác xây dựng TCVN và QCVN...), Sở hữu trí tuệ, Đánh giá - Thẩm định và
Giám định công nghệ, Đổi mới công nghệ, An toàn bức xạ hạt nhân, Thông tin và
thống kê KH&CN, Hợp tác quốc tế về KH&CN, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tình hình và kết
quả thực hiện các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ không thường xuyên khác ở các
Bộ, ngành và địa phương.
- Kết quả thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản, dự án mua sắm trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, các dự
án đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp các tổ chức
KH&CN, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN, Chi cục
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học hoặc kinh phí đầu tư phát triển cho
KH&CN: báo cáo chi tiết về tình hình phân bổ dự toán, giải ngân, khai thác
sử dụng để làm căn cứ khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thực hiện hoặc có
chủ trương đầu tư cho các dự án mới.
3. Đánh giá tình hình phân bổ
và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2012, 6
tháng đầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2013
Báo cáo tình hình phân bổ và đánh giá
kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2012, 6 tháng đầu
năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2013 giao cho từng Bộ, ngành, địa phương.
Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ
phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát việc sử dụng
ngân sách cho hoạt động KH&CN tại các Bộ, ngành, địa phương để có căn cứ
trong việc xem xét cân đối phân bổ dự toán ngân sách năm 2014.
4. Đánh giá hoạt động của Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình trích lập và sử
dụng kinh phí, tình hình tài trợ cho các nhiệm vụ KH&CN trong năm 2012, 6
tháng đầu năm và dự kiến 6 tháng cuối năm 2013 trong đó cần tập trung vào một số
nội dung như: tình hình xây dựng mới và sửa đổi các văn bản hướng dẫn quản lý
và thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ; số lượng các công trình nghiên cứu được công
bố quốc tế, trong nước; các nhiệm vụ có đóng góp nổi bật về khoa học và thực tiễn;
tình hình tài chính và giải ngân, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Quỹ; những
thuận lợi và khó khăn và đề xuất, kiến
nghị hướng giải quyết. Sở KH&CN hướng dẫn và tổng hợp báo cáo của các Quỹ
KH&CN trực thuộc vào báo cáo chung của tỉnh, thành phố.
- Các Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của các tập đoàn, các tổng công ty 91 báo cáo tình hình trích lập và sử dụng
kinh phí, các đóng góp vào sự phát triển của tập đoàn, tổng công ty thông qua
các nhiệm vụ KH&CN do quỹ tài trợ thực hiện, các kiến nghị về cơ chế, chính
sách để tạo thuận lợi cho việc phát huy hiệu quả của quỹ. Các tập đoàn trực thuộc
Chính phủ báo cáo trực tiếp về Bộ KH&CN, các Bộ chủ quản hướng dẫn và tổng
hợp báo cáo của các tập đoàn, tổng công ty 91 trực thuộc vào báo cáo chung của
Bộ, ngành.
Ngoài phần đánh giá theo các nội dung
nêu trên đề nghị các Bộ, ngành, địa phương cập nhật các số liệu báo cáo theo mẫu
tại Phụ lục 1 từ Biểu TK1-TK5.
II. Đối
với các chương trình Quốc gia về KH&CN, các chương trình KH&CN cấp nhà
nước do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì và Quỹ KH&CN Quốc gia
1. Các Chương trình Quốc
gia
Văn phòng điều phối các Chương trình Quốc gia tổng hợp
báo cáo tình hình soạn thảo các văn bản hướng dẫn quản lý và kết quả triển khai
thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2013 của các Chương
trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020, Chương trình quốc gia phát triển
công nghệ cao đến năm 2020 và Chương trình đổi mới công
nghệ quốc gia đến năm 2020 gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
Văn Phòng Chương trình hỗ trợ ứng dụng
và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015, Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ giai đoạn 2011-2015, Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020, Đề án TBT giai đoạn
2011-2015, Đề án Hội nhập Quốc tế về khoa học và công nghệ... căn cứ mục tiêu,
nội dung, sản phẩm dự kiến của từng chương trình tổng hợp kết quả triển khai thực
hiện đến tháng 6 năm 2013 và ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2013 gửi Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Các Chương trình
KH&CN trọng điểm cấp nhà nước (KC, KX) căn cứ mục tiêu, nội
dung, sản phẩm dự kiến của từng chương trình báo cáo tình hình và kết quả triển
khai thực hiện đến tháng 6 năm 2013 và ước thực hiện 6 tháng cuối năm những thuận
lợi, khó khăn và kiến nghị hướng giải quyết để Bộ Khoa học và Công nghệ kịp thời
điều chỉnh các quy định về tổ chức quản lý chương trình cho phù hợp. Văn Phòng
các Chương trình KH&CN cấp nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết các
Ban Chủ nhiệm chương trình và tổng hợp báo cáo chung gửi Bộ Khoa học và Công
nghệ.
3. Đối với Quỹ KH&CN
Các Quỹ phát triển KH&CN Quốc
gia, Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia báo cáo tình hình tài trợ cho các nhiệm vụ
KH&CN trong năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và dự kiến 6 tháng cuối năm 2013
trong đó cần tập trung vào một số nội dung như: tình hình xây dựng mới và sửa đổi
các văn bản hướng dẫn quản lý và thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ; số lượng các
công trình nghiên cứu được công bố quốc tế, trong nước; các nhiệm vụ có đóng
góp nổi bật về khoa học và thực tiễn; tình hình tài chính và giải ngân; những
thuận lợi và khó khăn và đề xuất, kiến nghị hướng giải quyết.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2014
I. Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp nhà nước
1. Nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước là
các nhiệm vụ KH&CN do các Bộ, ngành, địa phương đề xuất đặt hàng đáp ứng
các tiêu chí sau: có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội; giải quyết các vấn đề khoa học và công
nghệ liên ngành, liên vùng; vượt quá khả năng giải quyết của một ngành, cần huy
động nguồn lực của nhiều bộ, ngành, địa phương và các nhiệm vụ cấp bách, mới
phát sinh có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ảnh hưởng
đến quốc phòng, an ninh quốc gia được Lãnh đạo Đảng, Chính phủ giao.
2. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
KH&CN cấp nhà nước là việc các Bộ, ngành, địa phương trên cơ sở đề xuất của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân xem xét lựa chọn và xác định gửi Bộ KH&CN. Đối
với các đề xuất đặt hàng của các tổ chức chính trị - xã hội, các ban của Đảng;
tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp Trung ương; tập đoàn, tổng công ty cần đề xuất
thông qua các Bộ, ngành theo lĩnh vực quản lý hoặc các địa phương để đề xuất đặt
hàng. Đề xuất đặt hàng của các Bộ, ngành và địa phương gồm
vấn đề KH&CN hoặc các đề tài, dự án cụ thể đảm bảo yêu cầu:
2.1. Yêu cầu chung: ngoài việc đáp ứng
các tiêu chí nêu tại Điểm 1 Mục I Phần B nêu trên cần phải
có cam kết về trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu, đối
ứng vốn, không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã
và đang thực hiện, có khả năng huy động nguồn lực từ các tổ chức khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp, các nhà khoa học trong nước và nước ngoài tham gia thực
hiện.
2.2. Yêu cầu đối
với đề tài: đưa ra được các luận cứ khoa học cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn
trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước, tạo ra công nghệ mới, sản phẩm
mới có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và an sinh xã hội, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực hoặc quốc tế,
có giá trị ứng dụng cao, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả.
2.3. Yêu cầu đối
với dự án: nghiên cứu hoàn thiện các công nghệ hoặc sản phẩm khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài
KH&CN đã được hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển
khai áp dụng, kết quả khai thác sáng chế; sản phẩm KH&CN khác, công nghệ hoặc
sản phẩm tạo ra có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ hiện có ở Việt
Nam, có khả năng thay thế nhập khẩu, có khả năng huy động được nguồn kinh phí
ngoài ngân sách để thực hiện và có địa chỉ ứng dụng sản phẩm, sản phẩm của dự
án có khả năng áp dụng rộng rãi để tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và
thu nhập cho cộng đồng.
2.4. Đối với nhiệm vụ hợp tác quốc tế
về KH&CN theo Nghị định thư, ngoài việc đáp ứng yêu cầu chung nêu trên, phải
có căn cứ pháp lý3 rõ ràng, cam kết của đối tác
nước ngoài cùng hợp tác thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo lợi ích của các bên, khai
thác được thế mạnh về KH&CN và nguồn tài chính của các nước tiên tiến để giải
quyết vấn đề KH&CN cấp thiết trong nước.
3. Đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp
nhà nước là việc Bộ KH&CN tổ chức xem xét lựa chọn và xác định nhiệm vụ đặt
hàng trên cơ sở đề xuất đặt hàng từ các Bộ, ngành và địa phương để tuyển chọn,
xét chọn và ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
nhà nước.
4. Quy trình hình thành các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp nhà nước
4.1. Nhiệm vụ khai thác và phát triển
nguồn gen được tổ chức thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư số
18/2010/TT-BKHCN ngày 24/12/2010 của Bộ Khoa học và công nghệ.
4.2. Dự án khoa học công nghệ được tổ
chức thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Quyết định số
11/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/5/2005.
4.3. Đối với việc xác định nhiệm vụ
thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (KC, KX) tại
phụ lục 6, áp dụng Thông tư số 06/2012/TT-BKHCN ngày 12/3/2012 về việc xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng
điểm cấp nhà nước.
4.4. Đối với việc xác định nhiệm vụ để
đưa vào thực hiện trong các Chương trình, đề án quốc gia về khoa học và công
nghệ nêu tại phụ lục 7, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ có hướng dẫn riêng theo đặc
thù của từng chương trình, đề án.
4.5. Đối với việc xác định nhiệm vụ để
thực hiện trong các chương trình KH&CN cấp Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ
giao cho các Bộ, ngành tổ chức thực hiện nêu tại phụ lục 8, các Bộ, ngành vận dụng
quy trình xác định nhiệm vụ quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BKHCN ngày
12/3/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc xác định nhiệm vụ KH&CN thuộc
các chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước.
4.6. Đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp
nhà nước khác không thuộc các mục 4.1, 4.2, 4.3, 4.4 và
4.5 nêu trên, căn cứ vào mục tiêu phát triển ngành, mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của từng địa phương, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN
giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 của các Bộ, ngành, địa phương đã điều chỉnh theo
tinh thần Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn
2011-2015, các Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc tổ chức đầu mối quản lý nhà nước về
KH&CN của Bộ, Ngành, các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc đề xuất các vấn đề, nhiệm vụ KH&CN cần được
nghiên cứu giải quyết (theo mẫu Phiếu đề xuất vấn đề, nhiệm vụ KH&CN tại Phụ
lục 2 kèm theo) và tổ chức xem xét, xác định các vấn đề,
nhiệm vụ KH&CN, phân loại và tổng hợp (theo mẫu tại Phụ lục 3), trình Lãnh
đạo Bộ, ngành hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phê duyệt
danh mục nhiệm vụ cấp nhà nước hoặc vấn đề cần giải quyết ở cấp nhà nước và gửi
về Bộ Khoa học và Công nghệ theo tiến độ nêu tại Mục V dưới đây.
4.7. Đối với nhiệm vụ hợp tác quốc tế
về KH&CN theo Nghị định thư: ngoài các nhiệm vụ đã đủ căn cứ pháp lý và đáp
ứng yêu cầu để đề nghị bố trí thực hiện trong kế hoạch năm 2014, các Bộ, ngành,
địa phương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đề xuất các nội dung KH&CN cần phải hợp tác với nước ngoài trong những năm tới (theo mẫu Phụ lục 1,
Quyết định số 14/2005/QĐ-BKHCN ngày 08/9/2005 của Bộ trưởng Bộ KH&CN) và tổng
hợp (theo mẫu tại Phụ lục 4 của công văn này) gửi về Bộ
Khoa học và Công nghệ để xem xét, đưa vào nội dung thỏa thuận ký kết với đối
tác nước ngoài.
4.8. Nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nhiệm
vụ hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ được tổ chức thực hiện theo quy định của
Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia (Quỹ có thông báo và hướng dẫn riêng).
4.9. Đối với những nhiệm vụ do Lãnh đạo
Đảng, Chính phủ giao
4.9.1. Đối với những nhiệm vụ do Lãnh
đạo Đảng, Chính phủ giao trực tiếp cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ sẽ chỉ đạo
Ban Chủ nhiệm, Ban điều hành các chương trình phối hợp với chuyên gia để tư vấn
cho việc hình thành các nhiệm vụ nghiên cứu cấp nhà nước và tổ chức thực hiện
theo các quy định hiện hành của Luật Khoa học và công nghệ.
4.9.2. Đối với những nhiệm vụ do Lãnh
đạo Đảng, Chính phủ giao trực tiếp cho các Bộ ngành và địa phương, đề nghị các
Bộ, ngành, địa phương chủ động tổ chức thực hiện như nhiệm vụ cấp bộ, cấp tỉnh,
trường hợp vượt quá khả năng tự giải quyết thì báo cáo lãnh đạo Đảng, Chính phủ
để giao cho Bộ KH&CN xem xét hình thành nhiệm vụ cấp nhà nước và tổ chức thực
hiện.
II. Nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ,
ngành, địa phương
1. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ cấp Bộ, ngành, địa phương.
1.1. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ cấp Bộ, ngành, địa phương là các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung kế hoạch KH&CN 5 năm 2011-2015 của
các Bộ, ngành, địa phương đã điều chỉnh theo tinh thần của Quyết định số
1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015, phục vụ mục
tiêu phát triển ngành và mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của từng địa phương, bảo đảm các yêu cầu sau:
- Là các vấn đề cấp thiết đối với
phát triển KH&CN, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng của ngành,
lĩnh vực, trong phạm vi địa phương;
- Là các vấn đề nằm trong khả năng giải
quyết của một ngành, lĩnh vực, địa phương;
1.2. Quy trình hình thành đối với các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, ngành, địa phương tương tự như hướng dẫn
đối với nhiệm vụ cấp Nhà nước nêu tại Điểm 4.6 Khoản 4 Mục I Phần B của văn bản
này.
2. Nhiệm vụ cấp Bộ, ngành, địa phương
phục vụ công tác quản lý nhà nước bao gồm các nhiệm vụ phục vụ thiết thực cho
việc thực thi công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng (xây
dựng TCVN, QCVN...), sở hữu trí tuệ, thông tin và thống kê KH&CN, thực hiện
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ, kiểm soát và an toàn bức xạ hạt nhân...
3. Các dự án sử dụng vốn sự nghiệp
KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp
- Các Bộ, ngành, địa phương cần rà
soát lại và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án tăng cường năng lực
nghiên cứu, chống xuống cấp trong những năm trước đây để khẳng định sự cần thiết
phải tiếp tục xây dựng hoặc xây dựng mới các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu,
chống xuống cấp, giúp các tổ chức KH&CN từng bước thực hiện tự chủ. Các dự
án này cần được thẩm định và phê duyệt sau khi có ý kiến của Hội đồng KH&CN
cấp Bộ, tỉnh, thành phố.
- Vào thời điểm các Bộ, ngành, địa
phương làm việc với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính về kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2014 (khoảng
tháng 6/2013), Bộ, ngành, địa phương phải có thuyết minh về các dự án có liên
quan và thể hiện các dự án đó trong kế hoạch KH&CN năm
2014 của Bộ, ngành, địa phương (kèm Quyết định phê duyệt dự án).
4. Các dự án sử dụng vốn đầu tư
phát triển cho KH&CN để cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc đầu tư xây dựng
cơ bản cho các phòng thí nghiệm, các tổ chức nghiên cứu - phát triển
- Căn cứ quy hoạch phát triển ngành
hoặc lĩnh vực đã được phê duyệt, các Bộ, ngành, địa phương cần rà soát lại và
đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án xây dựng cơ bản cho KH&CN.
Theo quy hoạch đã được phê duyệt các Bộ, ngành, địa phương có nhu cầu tiếp tục
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, đầu tư chiều sâu cho các
phòng thí nghiệm hoặc đầu tư cho các tổ chức nghiên cứu - phát triển thì hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc tiến hành điều tra, khảo sát, xây dựng dự án, thẩm định,
phê duyệt theo các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đảm
bảo nguyên tắc: đối tượng đầu tư phải là tổ chức KH&CN có đăng ký hoạt động
KH&CN; dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, chiến
lược, định hướng phát triển KH&CN của ngành, lĩnh vực và địa phương hoặc phục
vụ cho việc triển khai thực hiện các nội dung thuộc các chương trình Quốc gia về
KH&CN do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tránh đầu tư chồng chéo, dàn trải,
không hiệu quả.
- Các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN (theo mẫu tại
Phụ lục 5) gửi về Bộ KH&CN theo tiến độ ở Mục V dưới đây để Bộ KH&CN tổng
hợp và đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 1244/QĐ-TTg về việc phê duyệt phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015.
5. Ngoài các nhiệm vụ KH&CN được
xây dựng bảo đảm các yêu cầu nói trên, các Bộ, ngành, địa phương tùy theo nhu cầu
thực tế để xây dựng và đưa vào kế hoạch năm 2014 các nhiệm vụ tham gia thực hiện:
- Công tác thông tin và thống kê
KH&CN (Triển khai thực hiện Chỉ thị số 3595/CT-BKHCN ngày 23 tháng 11 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về tăng cường công tác thống kê KH&CN);
- Xác lập, khai thác quyền sở hữu trí
tuệ đối với các kết quả nghiên cứu khoa học; hỗ trợ tạo lập, khai thác, quản lý
và phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm đặc thù của địa phương.
- Chợ thiết bị và công nghệ
(Techmart), sàn giao dịch công nghệ.
- Các nhiệm vụ không thường xuyên,
nhiệm vụ phát sinh và những biến động trong năm 2014 về tổ chức, biên chế, hoặc
những nhiệm vụ đột xuất do cấp trên giao cần xây dựng thuyết
minh chi tiết.
- Để thực hiện mục tiêu của chiến lược
phát triển KH&CN đến năm 2015, hình thành được 3.000 doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, trong đó số lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ hình thành từ
các trường đại học, viện nghiên cứu chiếm khoảng 70%. Bộ Khoa học và Công nghệ
tiếp tục đề nghị các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, tạo các điều kiện cần thiết
để các viện, trường, tổ chức trực thuộc và các nhà khoa học triển khai thực hiện
việc hình thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
III. Dự toán chi ngân sách nhà
nước cho hoạt động KH&CN năm 2014
Các Bộ, ngành, địa phương lập dự toán
chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN năm 2014 tăng khoảng 10% so với năm
2013. Khi lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN của địa
phương, cần lưu ý định hướng bố trí dự toán dành khoảng 60 - 65% tổng kinh phí
sự nghiệp khoa học được cân đối để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, ưu tiên
các dự án sản xuất thử nghiệm là kết quả nghiên cứu úng dụng. Dự toán chi ngân
sách nhà nước cho hoạt động KH&CN của các Bộ, ngành và địa phương bao gồm:
chi hoạt động thường xuyên; chi thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý
nhà nước; chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
chi tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp; chi đầu tư phát triển cho
KH&CN. Việc lập dự toán được tiến hành như sau:
1. Đối với dự toán chi ngân sách nhà
nước cho hoạt động thường xuyên (lương và hoạt động bộ máy): hiện tại, Bộ Khoa
học và Công nghệ và Bộ Tài chính đang xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn việc
bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên (lương và hoạt động bộ máy) của các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập trong kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN và nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng được giao của tổ chức khoa học
và công nghệ (thực hiện Nghị định 96/2010/NĐ-CP). Do vậy, trước mắt việc lập dự toán chi ngân sách sự nghiệp KH&CN tiếp tục thực hiện
theo quy định hiện hành. Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ có hướng dẫn bổ sung sau
khi văn bản mới được ban hành.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà
nước cấp Bộ, ngành, địa phương về tiêu chuẩn đo lường chất lượng (xây dựng
TCVN, QCVN...), sở hữu trí tuệ, thông tin và thống kê KH&CN, thực hiện Hiệp
định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ, kiểm soát và an toàn bức xạ hạt nhân...; dự án sử dụng vốn sự nghiệp
KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp;
dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN: việc lập dự toán thực hiện
theo quy định hiện hành.
3. Đối với dự toán chi ngân sách nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Để thực hiện việc cấp kinh phí thực
hiện nhiệm vụ KH&CN kịp thời, phù hợp với tiến độ đặt hàng và phê duyệt
theo tinh thần đổi mới của Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI về phát triển
KH&CN, Luật Khoa học và Công nghệ (sửa đổi) dự kiến sẽ được Quốc hội thông
qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, các Bộ, ngành, địa phương lập dự
toán chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
tiến hành như sau:
3.1. Lập tổng dự toán kinh phí chi thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2014;
3.2. Dành khoảng 70% - 80% tổng dự
toán chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
phân bổ cho các nhiệm vụ chuyển tiếp từ các năm trước sang và nhiệm vụ mới của
năm 2014 được phê duyệt trước ngày 31/7/2013;
3.3. Phần 20% - 30% tổng dự toán còn
lại dành để phân bổ kịp thời theo tiến độ đặt hàng cho các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được đề xuất đặt hàng và được phê duyệt trong
khoảng thời gian sau ngày 31/7/2013, nhất là các nhiệm vụ mới được phê duyệt từ
đầu năm 2014 khi Luật Khoa học và Công nghệ (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn
Luật có hiệu lực.
4. Kinh phí đầu tư phát triển cho
KH&CN của các tỉnh, thành phố được sử dụng để chi cho
các nội dung xây dựng và phát triển tiềm lực KH&CN, tăng
cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước
về KH&CN (quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường -
Chất lượng, Kiểm soát an toàn và bức xạ hạt nhân v.v...), Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN, Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, Trung tâm tin học và thông tin KH&CN, Thư viện điện tử, Phòng thí
nghiệm, Trung tâm công nghệ sinh học, Trạm trại thực nghiệm để triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN hoặc chuyển giao công nghệ. Ưu tiên bố trí vốn
cho các dự án chuyển tiếp, các dự án đầu tư phát triển tiềm lực cho các Trung
tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN và Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất
lượng là đối tượng áp dụng của Quyết định 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng
Chính phủ. Các Bộ, Ngành, Địa phương không dự toán vốn đầu tư phát triển cho
KH&CN để thực hiện các dự án khi các dự án này chưa được xây dựng, thẩm định
và phê duyệt trước thời hạn quy định.
IV. Một số lưu ý đối với kế hoạch
KH&CN năm 2014
1. Đối với các Bộ, ngành có các
Chương trình KH&CN cấp Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì tổ chức thực hiện (Phụ lục 8) cần phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ tổ chức xác định nhiệm vụ, tuyển chọn hoặc xét giao trực tiếp nhiệm vụ
KH&CN, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổng hợp vào kế hoạch và dự toán ngân sách của Bộ,
ngành liên quan gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để làm căn cứ phối hợp với Bộ Tài
chính xem xét bố trí kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2014.
2. Nội dung kế hoạch và dự toán ngân
sách cho hoạt động KH&CN phải bao gồm cả kế hoạch và dự toán vốn đầu tư
phát triển cho KH&CN phù hợp với nội dung kế hoạch
và tổng dự toán ngân sách năm 2014 của Bộ, ngành, địa phương.
3. Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ của Bộ, ngành, địa phương nên tổ chức theo các chương
trình để tập trung giải quyết các mục tiêu, nội dung và sản phẩm cụ thể.
V. Tiến độ triển khai xây dựng kế
hoạch và dự toán ngân sách nhà nước chi hoạt động KH&CN năm 2014
1. Đối với các Bộ, ngành,
địa phương
Từ tháng 2/2013 đến trước ngày
30/6/2013:
- Các Bộ, ngành, địa phương tổ chức
xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KH&CN của Bộ, ngành, địa
phương, thẩm định, phê duyệt kinh phí và tổng hợp vào kế
hoạch KH&CN năm 2014 của Bộ, ngành, địa phương.
- Các Bộ, ngành, địa phương tổ chức
thẩm định, phê duyệt kinh phí để thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên
cứu, chống xuống cấp sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN.
Từ tháng 2/2013 đến trước ngày
31/5/2013:
- Các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn
lập hồ sơ dự án xây dựng cơ bản của các tổ chức nghiên cứu - phát triển hoặc đầu
tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm sử dụng vốn đầu tư phát triển cho
KH&CN, tổ chức thẩm định, phê duyệt.
Từ 01/6/2013 đến 15/6/2013 tổng hợp
gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để Bộ Khoa học
và Công nghệ thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế hoạch vốn (danh mục tổng hợp theo hướng dẫn tại
Phụ lục 5 và đảm bảo các hồ sơ dự án đã đầy đủ thủ tục theo quy định hiện hành
về đầu tư xây dựng cơ bản).
2. Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp nhà nước
- Trước ngày 09/02/2013: Các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2014 theo nội dung hướng dẫn tại
Công văn này.
- Trước ngày 20/3/2013: Các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc
tổ chức xem xét lựa chọn đề xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc
và tổng hợp các đề xuất đặt hàng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Trước ngày 25/4/2013: Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn thành việc xác định nhiệm vụ và công bố danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước để đưa ra tuyển chọn
hoặc xét chọn giao trực tiếp.
- Từ ngày 25/4/2013 đến ngày 31/5/2013: các tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn hoặc xét giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà
nước.
- Từ ngày 31/5/2013 đến
25/7/2013: Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương tổ chức tuyển chọn, xét giao trực tiếp các tổ chức, cá nhân
chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước, hoàn thành việc thẩm định và phê duyệt
kinh phí để bố trí kế hoạch thực hiện năm 2014.
3. Trong khoảng thời gian từ
25/2/2013 đến 31/3/2013 Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tổ chức làm việc với một số
Bộ, ngành, địa phương về kế hoạch KH&CN năm 2014.
4. Chậm nhất là ngày 30 tháng 6
năm 2013, các Bộ, Ngành, Địa phương gửi Kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt
động KH&CN năm 2014 của Bộ, ngành, địa phương (02 bản) đến Bộ Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp, thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2014 cho ngành KH&CN.
5. Từ tháng 7 đến tháng 12 năm
2013: Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc bố trí kế hoạch, hướng dẫn thực
hiện các nội dung kế hoạch KH&CN năm 2014. Sau khi Thủ tướng Chính phủ giao
chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2014, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ hướng dẫn chi tiết các nội dung kế hoạch
KH&CN năm 2014 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện và quyết định phương
án phân bổ, giao kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2014 đến các đơn sử dụng
ngân sách.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn nội
dung kế hoạch KH&CN năm 2014 như trên để các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Ban Chủ nhiệm Chương trình
KH&CN trọng điểm cấp nhà nước;
- Sở KH&CN các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN;
- Lưu VT, Vụ KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|
1. Tên vấn đề, nhiệm vụ KH&CN:
2. Thuộc lĩnh vực/Chương
trình:
3. Lý do đặt hàng:
4. Dự kiến kết quả và hiệu quả kinh tế
- xã hội khi áp dụng kết quả nghiên cứu: