|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 709/HTQTCT-HT hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch 2016
Số hiệu:
|
709/HTQTCT-HT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
|
Người ký:
|
Trần Thị Lệ Hoa
|
Ngày ban hành:
|
25/04/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Ngày 07/3/2016, Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực nhận được Công văn số 145/STP-HCTP ngày 26/01/2016 của Sở Tư pháp tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của
Luật hộ tịch và văn bản quy định chi tiết thi hành Luật hộ tịch. Về vấn đề này,
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về đăng ký lại
khai sinh, bổ sung ngày, tháng sinh trong giấy tờ hộ tịch
- Thủ tục đăng ký lại khai sinh được
thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
và Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BTP, trường hợp cá nhân
không có giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con thì quan hệ cha, mẹ, con được
xác định theo kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trường hợp đăng ký lại khai sinh
cho người đã có hồ sơ, giấy tờ nhưng trong giấy tờ đó không thể hiện được ngày,
tháng sinh thì vận dụng quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều
22 Thông tư số 15/2015/TT-BTP để xác định ngày, tháng sinh khi đăng ký lại
khai sinh, cụ thể như sau: Nếu không xác định được ngày sinh thì ghi ngày đầu
tiên của tháng sinh. Nếu không xác định được ngày, tháng sinh thì ghi ngày 01
tháng 01 của năm sinh.
Trường hợp Giấy khai sinh không có
ngày, tháng sinh thì cũng áp dụng tương tự việc xác định ngày, tháng sinh theo
hướng dẫn trên để giải quyết thủ tục bổ sung hộ tịch.
2. Về đăng ký khai tử:
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực nhất trí với đề xuất của Sở Tư pháp chỉ đạo,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã theo hướng: nếu người chết chết tại nơi cư trú
cuối cùng thì Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng văn bản xác nhận của người làm chứng
là giấy tờ thay thế Giấy báo tử, thực hiện đăng ký khai tử và cấp Trích lục
khai tử, không cần cấp Giấy báo tử. Nếu người chết chết ở nơi không thuộc địa
bàn cấp xã, nơi cư trú cuối cùng, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết
cấp Giấy báo tử trong đó ghi rõ: họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số
định danh cá nhân của người chết (nếu có); nơi chết; nguyên nhân chết; giờ,
ngày, tháng, năm chết (theo Dương lịch); quốc tịch của người chết.
3. Việc ghi nội dung
trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP và hướng dẫn sử dụng Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP .
Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân đã chung sống với người khác như vợ chồng trước ngày
03/01/1987, mà người kia đã chết thì nội dung xác nhận hôn nhân ghi rõ: đã
chung sống như vợ chồng với ông/bà từ ngày... (trước 03/01/1987) đến ngày...
thì ông/bà...chết (Trích lục khai tử số...), hiện tại chưa đăng ký kết hôn với
ai.
4. Theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP thì phạm vi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm cả
việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú
trước đây, xác nhận tình trạng hôn nhân cho người chưa kết hôn và người đang có
vợ, có chồng. Do vậy, đối với trường hợp người đang có vợ/chồng mà có yêu cầu cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho giai đoạn trước khi kết hôn thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đó trước khi kết hôn vẫn tiếp nhận yêu cầu
và cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cần ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tình trạng hôn
nhân trong giai đoạn đó và tình trạng hôn nhân hiện tại của người có yêu cầu (Ví
dụ: Trong thời gian cư trú tại phường 9 thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu từ ngày 20 tháng 01 năm 1989, đến ngày 25 tháng 4 năm 2015; chưa đăng ký kết
hôn với ai. Hiện tại đang có vợ là bà...).
5. Trường hợp người
yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn
thì cơ quan đăng ký hộ tịch cần hướng dẫn người có yêu cầu ghi đầy đủ thông tin
về họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân (số, cơ quan cấp, ngày cấp) của người dự
định kết hôn tại phần mục đích sử dụng trong Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân.
6. Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định: Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường
trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân. Do vậy, đối với trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
trong thời gian cư trú trước đây mà thời gian đó, người yêu cầu cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân không có nơi thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân.
7. Việc cấp lại Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 22 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được hiểu như sau:
- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người khác (không phải với người
đã ghi trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây) hoặc do Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp
lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây.
- Trường hợp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân được cấp để sử dụng vào mục đích vay vốn, thế chấp, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, nhưng sau đó muốn cấp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử
dụng vào mục đích tương tự thì thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận
tình trạng kết hôn mới.
- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân đã cấp trước đây, Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp xã căn cứ vào thông tin trong Tờ khai và Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân trước đây trao đổi với cơ quan có liên quan để kiểm tra, xác minh về
việc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây đã được sử dụng hay
chưa (nếu mục đích để kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã). Nếu Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây được cấp để kết hôn với người nước ngoài
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài thì Sở Tư pháp phải tập hợp
đầy đủ hồ sơ báo cáo Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực để Cục đề nghị Cơ quan
đại diện của nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, làm rõ. Trên cơ sở kết quả kiểm
tra, xác minh, nếu người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bảo
đảm đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực sẽ trả lời để Ủy ban nhân dân cấp xã cấp lại Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
8. Về việc đặt tên
cho công dân Việt Nam khi đăng ký khai sinh
Theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch thì khi đăng ký khai
sinh, họ, chữ đệm, tên của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ
theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai
sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì
xác định theo tập quán.
Bộ luật dân sự hiện hành chưa có quy
định cụ thể về việc đặt tên, chữ đệm, tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật dân
sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 10, thông qua ngày 24/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thì cá nhân
có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có); họ của cá nhân được xác định
là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa
thuận thì họ của con được xác định theo tập quán; trường hợp chưa xác định được
cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Tên của công dân Việt
Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng
số, bằng một ký tự mà không phải là chữ; việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam (Điều 26).
Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì người xin
nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Do vậy, trường hợp trẻ em là
con của công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà khi đăng ký khai sinh, cha mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam
thì đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo cơ quan đăng ký hộ tịch vận dụng quy định nêu
trên để hướng dẫn đặt tên cho con là tên Việt Nam hoặc tên ghép giữa tên Việt
Nam và tên nước ngoài (ví dụ: Nguyễn John Thành; Antonio Giang).
9. Về việc xác minh
khi giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch
Khoản 4 Điều 3 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP quy định: đối với việc đăng ký hộ tịch
phải tiến hành xác minh thì thời gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả lời
kết quả không tính vào thời hạn giải quyết việc hộ tịch; Khoản
1 Điều 4 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định: Đối với việc đăng ký hộ tịch phải
gửi văn bản đề nghị xác minh, nếu quá thời hạn mà không nhận được văn bản trả lời
kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu đăng ký hộ
tịch lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch
chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình.
Để tránh tình trạng cố tình kéo dài
thời gian giải quyết hồ sơ, gây ảnh hưởng đến người có yêu cầu đăng ký hộ tịch
hoặc tùy tiện trong việc cho phép người có yêu cầu đăng ký hộ tịch cam đoan khi
giải quyết thủ tục đăng ký hộ tịch, Sở Tư pháp cần chỉ đạo các cơ quan đăng ký
hộ tịch ở địa phương, đặc biệt là đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch nâng
cao trách nhiệm khi giải quyết thủ tục hành chính, xử lý các yêu cầu xác minh,
chủ động liên lạc để xác định việc nhận/không nhận được yêu cầu xác minh và trả
lời kết quả xác minh. Bên cạnh đó, Sở Tư pháp cần thường xuyên thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm quy
định pháp luật về hộ tịch khi giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân,
không thực hiện nghiêm túc trách nhiệm phối hợp xác minh.
10. Việc thông báo
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú sự kiện hộ tịch đã được đăng ký (theo
quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật hộ tịch)
nhằm bảo đảm nguyên tắc mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được
đăng ký một lần, bảo đảm thông tin hộ tịch của cá nhân không bị ngắt quãng, tản
mát, cũng như để cơ quan quản lý hộ tịch nắm rõ được tình trạng hộ tịch của cá
nhân trong giai đoạn chuyển tiếp. Do vậy, đề nghị Sở Tư pháp quán triệt các cơ
quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn thực hiện nghiêm túc trách nhiệm thông báo
theo quy định của Luật hộ tịch; trường hợp đăng ký khai sinh không phải tại nơi
thường trú của người mẹ thì cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm thông báo về
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người mẹ. Trường hợp nhận được thông
báo về việc khai sinh, khai tử thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu hồ
sơ và theo dõi; trường hợp nhận được thông báo về việc đăng ký kết hôn thì ghi
chú vào Sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
11. Quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông
tư số 15/2015/TT-BTP được áp dụng cho trường hợp
cụ thể khác nhau. Đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh người mẹ hoặc người
cha cung cấp thông tin của người mẹ thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
Trường hợp người cha không cung cấp
thông tin về người mẹ, thì áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 15
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
12. Về việc cấp bản
sao trích lục hộ tịch từ sổ hộ tịch
Khoản 5 Điều 4 Luật hộ
tịch quy định “Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm
cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm
quyền theo quy định của pháp luật”; Điều 57 Luật hộ tịch
quy định Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Theo quy định tại Điều
63 Luật hộ tịch thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền cấp
bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã được đăng ký. Do vậy, việc Sở
Tư pháp giải quyết yêu cầu cấp bản sao Trích lục hộ tịch cho những trường hợp
đã đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp và Sổ hộ tịch đang còn lưu giữ tại Sở Tư pháp
là phù hợp.
Về vấn đề thu lệ phí cấp bản sao
trích lục hộ tịch tại Sở Tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực sẽ báo cáo
Lãnh đạo Bộ Tư pháp trao đổi với Bộ Tài chính để có hướng dẫn cụ thể.
13. Để nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về hộ tịch, đề cao tính chủ động, trách nhiệm của đội ngũ
công chức làm công tác đăng ký hộ tịch tại địa phương, Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực đề nghị Lãnh đạo Sở Tư pháp quan tâm, chỉ đạo công chức làm công tác
hộ tịch ở địa phương chủ động nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc các quy định
pháp luật về hộ tịch, không xin ý kiến hướng dẫn đối với nội dung đã được Luật
hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP , Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định, hướng
dẫn cụ thể. Trường hợp có vướng mắc phát sinh trong thực tiễn, đề nghị Sở Tư
pháp cung cấp thông tin cụ thể để Cục có chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời.
Trên đây là ý kiến của Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực để Sở Tư pháp triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Nguyễn Khánh Ngọc (để b/cáo);
- Cục trưởng (để b/cáo);
- Cổng thông tin điện tử BTP (để đăng tải);
- Lưu: VT (Hải).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Hoa
|
Công văn 709/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 709/HTQTCT-HT ngày 25/04/2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
4.041
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|