BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1275/LĐTBXH-BĐG
V/v thực hiện Chương trình quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 trong năm 2012.
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2012
|
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực
hiện Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 (Chương
trình), ngày 9 tháng 4 năm 2012, liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 56/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011-2015. Để việc triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đúng mục
đích, đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với từng dự án thành phần, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHO NĂM 2012 VÀ CẢ
GIAI ĐOẠN
Căn
cứ nội dung được nêu tại Quyết định số 1241/QĐ-TTg và thực trạng công tác bình
đẳng giới của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch,
dự toán kinh phí chi tiết các hoạt động gắn với từng dự án năm 2012 và cho cả
giai đoạn đến năm 2015 (theo từng năm) gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trước ngày 15/6/2012 để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm
cơ sở phân bổ ngân sách năm 2013 và các năm tiếp theo cho các địa phương. Trong
đó lưu ý:
- Dự
toán kinh phí cần nêu rõ nguồn kinh phí (ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương và nguồn viện trợ, huy động hợp pháp khác) (Mẫu hướng dẫn tại phụ lục
01 kèm theo).
Riêng
năm 2012, Ngân sách trung ương đã bố trí hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương
và đã thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tại Công văn số 4385/LĐTBXH-KHTC ngày 09/12/2011 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (Chi tiết tại phụ lục 02 kèm theo)
- Kế
hoạch thực hiện Chương trình năm 2012 của các địa phương cần thể hiện rõ được
các hoạt động ưu tiên thuộc các dự án được hướng dẫn tại phần II của văn bản
này.
- Đối
với các địa phương đã có kế hoạch hoặc các Đề án thực hiện Chương trình quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 thì không nhất thiết phải xây dựng Kế
hoạch mới, mà chỉ cần bổ sung dự toán kinh phí (theo phụ lục số 01 nêu trên) và
danh sách các đơn vị được lựa chọn thí điểm thực hiện các mô hình (trong dự án
4 của Chương trình quốc gia) để gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
II.
CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN TRIỂN KHAI TRONG NĂM 2012
1. Đối với Dự án về truyền thông nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi về bình đẳng giới (Dự án 1)
- Về
đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan,
chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các
cấp, các cụm dân cư trên địa bàn tỉnh, thành phố. Trong đó ưu tiên các đối tượng
ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; những địa bàn có biểu hiện
bất bình đẳng giới cao như: có nhiều vụ việc liên quan đến bạo lực trên cơ sở
giới, có tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh cao...
- Về
nội dung: tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật và chính sách về
bình đẳng giới; kiến thức, thông tin, số liệu về giới và bình đẳng giới, trong
đó có kết quả thực hiện pháp luật bình đẳng giới; tác hại của định kiến giới,
phân biệt đối xử về giới; phê phán những cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chưa
thực hiện đúng trách nhiệm của mình đối với công tác bình đẳng giới; đồng thời
nâng cao trách nhiệm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới và giới
thiệu các kinh nghiệm tốt, mô hình, điển hình tiên tiến trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, đấu tranh xóa bỏ phân biệt đối xử về
giới và định kiến giới.
-
Hình thức và các hoạt động trọng tâm trong năm 2012:
+ Tập
trung nguồn lực triển khai chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới với nội dung và hình thức phong phú, đa dạng, rộng khắp, phù hợp với đặc điểm,
tình hình của từng địa phương để tạo chuyển biến thật sự trong nhận thức về
bình đẳng giới trong xã hội.
Hưởng
ứng cuộc thi tìm hiểu pháp luật về bình đẳng giới do Trung ương phát động, khuyến
khích các tỉnh, thành phố đồng thời tiến hành cuộc thi trên địa bàn và làm đầu
mối tiếp nhận bài dự thi để chuyển về Ban tổ chức cuộc thi Trung ương.
+ Tổ
chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với
đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư; ưu tiên sản phẩm truyền thông dành
cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật. Triển khai xây dựng và phát triển
các chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình,
báo chí); tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề; xây dựng chuyên mục, chuyên đề
về bình đẳng giới trên các phương tiện truyền thông; xuất bản, xây dựng các sản
phẩm truyền thông như pa - nô, áp - phích, tờ rơi, tờ gấp truyền tải thông điệp
về bình đẳng giới phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương; các hoạt động
khác dựa trên sáng kiến của ngành, địa phương.
+ Tổ
chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tuyên truyền về bình đẳng giới cho đội
ngũ cộng tác viên, báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên các cơ quan truyền
thông trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2.
Đối với Dự án về nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
(Dự án 2)
Tổ
chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công
tác bình đẳng giới, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách và cán bộ làm công
tác pháp chế của các Sở, ngành, địa phương, góp phần đẩy mạnh công tác lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật.
Trước mắt cần tập trung ưu tiên nâng cao nhận thức về trách nhiệm lồng ghép giới
trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và trong các Chương trình,
Dự án cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác pháp chế của các cấp,
các ngành.
-
Hình thức: tổ chức các khóa tập huấn về kiến thức và kỹ năng lồng ghép giới; tổ
chức hoặc hỗ trợ để tham gia hoạt động nghiên cứu, học tập, chia sẻ kinh nghiệm
triển khai ở trong nước và ngoài nước (nếu có).
- Nội
dung: kiến thức giới và lồng ghép giới; quản lý nhà nước về bình đẳng giới; các
văn bản chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; hướng dẫn triển khai Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 và Chương trình quốc gia về bình
đẳng giới giai đoạn 2011-2015.
3.
Đối với Dự án về nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp; nữ ứng cử đại
biểu Quốc hội, nữ ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 -
2021, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch (Dự án 3)
- Đối
tượng: Nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch và người trực
tiếp làm công tác cán bộ ở các cơ quan, tổ chức.
- Hoạt
động trọng tâm năm 2012: Tổ chức một số khóa bồi dưỡng, tập huấn, tọa đàm, đoàn
học tập nghiên cứu hoặc cử tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn ở trong và ngoài
nước (nếu có) nhằm nâng cao kiến thức về vấn đề giới và nội dung luật pháp,
chính sách về bình đẳng giới.
- Nội
dung: kiến thức giới; chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; kiến thức, kỹ
năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong hoạch định và thực thi chính sách,
pháp luật; kiến thức, kỹ năng phân tích chính sách trên góc độ giới và các kỹ
năng làm việc cho cán bộ nữ.
4.
Đối với Dự án về hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong những lĩnh vực, ngành,
vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới
(Dự án 4)
-
Căn cứ vào hướng dẫn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì thực hiện các mô hình
(Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy
ban Dân tộc), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ
đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với cơ quan chuyên
môn lựa chọn các xã, đơn vị thực hiện thí điểm các mô hình gửi về Bộ, cơ quan
ngang Bộ chủ trì mô hình và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng thời hướng
dẫn các địa phương (cấp xã) chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các mô hình,
khuyến khích cộng đồng phát huy ý tưởng sáng tạo trong thực hiện và nhân rộng
mô hình.
Do
kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương các địa phương còn hạn chế
(20 triệu đồng/tỉnh, thành phố), đề nghị các tỉnh, thành phố căn cứ tình hình
thực tế về công tác bình đẳng giới của địa phương lựa chọn 01 Mô hình phù hợp để
triển khai trước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề
nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trủ trì và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây
dựng Kế hoạch thực hiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt
và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng tiến độ yêu cầu. Căn cứ
vào Kế hoạch đã được phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
các Sở, ngành liên quan và địa phương, cơ sở tổ chức và hướng dẫn thực hiện đảm
bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và không để thất thoát,
lãng phí ngân sách.
2.
Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình quốc gia về bình đẳng
giới về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Bình đẳng giới) trước ngày
15 tháng 12 năm 2012 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị báo cáo về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (qua Vụ Bình đẳng giới) để phối hợp xử lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ KHTC;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố;
- Website UBQG;
- Lưu: VT, Vụ BĐG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa
|
PHỤ
LỤC 01
MẪU DỰ TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG
TRÌNH QUỐC GIA - NĂM ....
(Ban hành kèm theo công văn số 1275/LĐTBXH-BĐG ngày 25/4/2012 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội)
Tên
địa phương: ………………
STT
|
Nội dung hoạt động
|
Kinh phí
|
Tổng cộng
|
Ngân sách địa phương
|
Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục
|
Ngân sách viện trợ, huy động từ nguồn
|
I
|
Dự
án 1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
(I)
|
|
|
|
|
II
|
Dự
án 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
(II)
|
|
|
|
|
III
|
Dự
án 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
(III)
|
|
|
|
|
IV
|
Dự
án 4*
|
|
|
|
|
|
Mô
hình 1
|
|
|
|
|
|
Mô
hình 2
|
|
|
|
|
|
Mô
hình 3
|
|
|
|
|
|
Mô
hình 4
|
|
|
|
|
|
Mô
hình 5
|
|
|
|
|
|
Tổng
(IV)
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng (I) + (II) + (III) + (IV)
|
|
|
|
|
* Chỉ
xây dựng dự toán cho mô hình 1, 2, 5 đối với các địa phương được lựa chọn thí điểm
|
Ngày
tháng năm
Duyệt của Lãnh đạo đơn vị
|
PHỤ
LỤC 02
MỨC KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU CHO CÁC ĐỊA
PHƯƠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI NĂM 2012
(Đã được thông báo tại Công văn số 4385/LĐTBXH-KHTC ngày 9/12/2011 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
Đơn vị: triệu đồng
TT
|
Địa phương
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Dự án 1:
Dự án truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành
vi về bình đẳng giới
|
Dự án 2:
Dự án nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước
về bình đẳng giới
|
Dự án 3:
Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu Quốc hội,
nữ đại biểu HĐND các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp; nữ ứng cử đại
biểu Quốc hội, nữ ứng cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020, nữ cán bộ
thuộc diện quy hoạch
|
Dư án 4:
Hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong những lĩnh vực,
ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng
giới
|
|
|
30,000
|
|
|
|
|
1.
|
Lai
Châu
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
2.
|
Điện
Biên
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
3.
|
Sơn
La
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
4.
|
Cao
Bằng
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
5.
|
Hà
Giang
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
6.
|
Lào
Cai
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
7.
|
Yên
Bái
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
8.
|
Tuyên
Quang
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
9.
|
Lạng
Sơn
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
10.
|
Thái
Nguyên
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
11.
|
Bắc
Kạn
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
12.
|
Hòa
Bình
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
13.
|
Phú
Thọ
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
14.
|
Bắc
Giang
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
15.
|
Hà
Nội*
|
460
|
120
|
120
|
200
|
20
|
16.
|
Vĩnh
Phúc*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
17.
|
Bắc
Ninh
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
18.
|
Hưng
Yên
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
19.
|
Hải
Dương
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
20.
|
Quảng
Ninh*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
21.
|
Hải
Phòng*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
22.
|
Thái
Bình
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
23.
|
Nam
Định
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
24.
|
Hà
Nam
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
25.
|
Ninh
Bình
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
26.
|
Thanh
Hóa
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
27.
|
Nghệ
An
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
28.
|
Hà
Tĩnh
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
29.
|
Quảng
Bình
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
30.
|
Quảng
Trị
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
31.
|
Thừa
Thiên Huế
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
32.
|
Đà
Nẵng*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
33.
|
Quảng
Nam
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
34.
|
Quảng
Ngãi
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
35.
|
Bình
Định
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
36.
|
Phú
Yên
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
37.
|
Khánh
Hòa*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
38.
|
Ninh
Thuận
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
39.
|
Kon
Tum
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
40.
|
Gia
Lai
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
41.
|
Đắk
Lắk
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
42.
|
Đắk
Nông
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
43.
|
Tp
Hồ Chí Minh*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
44.
|
Đồng
Nai*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
45.
|
Bình
Dương*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
46.
|
Bình
Phước
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
47.
|
Lâm
Đồng
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
48.
|
Bình
Thuận
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
49.
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
50.
|
Tây
Ninh*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
51.
|
Long
An*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
52.
|
Tiền
Giang*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
53.
|
Bến
Tre
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
54.
|
Trà
Vinh
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
55.
|
Vĩnh
Long*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
56.
|
Đồng
Tháp
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
57.
|
Cần
Thơ*
|
430
|
90
|
120
|
200
|
20
|
58.
|
Hậu
Giang
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
59.
|
Sóc
Trăng
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
60.
|
An
Giang
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
61.
|
Kiên
Giang
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
62.
|
Bạc
Liêu
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
63.
|
Cà
Mau
|
490
|
120
|
150
|
200
|
20
|
|
Tổng
cộng
|
30,000
|
7,140
|
9,000
|
12,600
|
1,260
|
Các
tỉnh có dấu * là các tỉnh tự cân đối thu chi.