BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3076/BNN-TCTS
Vv Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 5 năm 2021
|
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 11/3/2021, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 339/QĐ- TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thủy
sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Để triển khai đồng bộ các nội
dung Chiến lược đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện một số nội dung sau:
I. XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Giao một đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt
làm căn cứ triển khai. Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược thủy sản của địa
phương trên cơ sở các quy định của Luật Thủy sản 2017, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật, mục tiêu và định hướng của Chiến lược phát triển thủy sản, các
văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tiềm năng phát triển
thủy sản tại địa phương.
2. Tổ chức tuyên truyền
về triển khai thực hiện Chiến lược đến những cán bộ, nông ngư dân và những đối
tượng có liên quan để nắm bắt được định hướng chung của ngành Thủy sản.
3. Chỉ đạo thực hiện, tổ
chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược trên địa bàn; thực hiện chế độ
báo cáo, đánh giá Chiến lược theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
II. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC
Trên cơ sở hiện trạng, tiềm
năng phát triển thủy sản tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh/thành phố chỉ
đạo các các cơ quan, ban ngành trực thuộc triển khai các nhiệm vụ phát triển
kinh tế thủy sản được nêu trong Chiến lược, như sau:
1. Củng cố, hoàn thiện bộ
máy tổ chức
Rà soát, củng cố bộ máy, nâng
cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản tại địa phương.
2. Tập trung nguồn lực phát
triển ngành thủy sản
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu
tư do Tỉnh quản lý, chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp thực hiện các
chương trình, đề án, dự án... nhằm thực hiện hoàn thành các mục tiêu Chiến lược
đề ra.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế
chính sách huy động nguồn lực của địa phương và vốn ngoài ngân sách phù hợp điều
kiện của địa phương để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Chiến lược; thực hiện
lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ
với Chiến lược.
3. Tổ chức hoạt động phát
triển thủy sản
a) Bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản
- Tăng cường thực hiện đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản đối với các vùng biển ven bờ, vùng nước nội địa.
Phục hồi các hệ sinh thái, các loài thủy sản bản địa, đặc hữu.
- Nghiên cứu thành lập và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các khu bảo tồn biển. Quan tâm bảo vệ các khu vực tập
trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của loài thủy
sản. Phát triển bảo tồn biển gắn với du lịch sinh thái và nông thôn mới.
- Triển khai Quỹ Bảo vệ và Phát
triển nguồn lợi thủy sản tại địa phương, huy động các nguồn lực tài chính cho bảo
vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức bảo vệ môi trường sống
của các loài thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực nước
tự nhiên nội địa, hồ chứa, đầm phá vùng ven biển và vùng biển. Hoạt động thả giống
bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản được coi trọng, thực hiện thường
xuyên và được xã hội hóa sâu rộng.
b) Khai thác thủy sản
- Đổi mới cơ cấu nghề khai thác
hải sản, phát triển hiệu quả các nghề khai thác hải sản vùng khơi gắn với các
ngư trường. Giảm số tàu cá khai thác vùng lộng và vùng ven bờ, chuyển một bộ phận
lao động khai thác vùng lộng, vùng ven bờ sang hoạt động vùng khơi, dịch vụ
nuôi trồng hải sản trên biển, du lịch sinh thái biển và các ngành kinh tế khác.
- Xây dựng cơ cấu nghề khai
thác hợp lý, cơ cấu lao động chuyên ngành, kiêm nghề phù hợp với điều kiện tự
nhiên, nguồn lợi thủy sản, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. Phân bổ hạn
ngạch khai thác thủy sản phù hợp cho các đội tàu khai thác.
- Tuân thủ các quy tắc ứng xử
nghề cá có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định.
- Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt
các nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề xâm
hại lớn đến nguồn lợi, sử dụng nhiều nhiên liệu sang các nghề thân thiện với
môi trường và nguồn lợi thủy sản.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu
tư phát triển khai thác thủy sản; hình thành một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn
để hợp tác khai thác viễn dương. Củng cố, đổi mới các tổ, đội, hợp tác xã; tổ
chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Đầu tư khoa học công nghệ, nâng cấp đội tàu
khai thác, phát triển khai thác vùng khơi hiệu quả.
c) Nuôi trồng thủy sản
- Tiếp tục phát triển nuôi hiệu
quả các đối tượng chủ lực và các loài thủy sản có giá trị kinh tế gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tận dụng các khu
vực đất nông nghiệp bị hoang hóa, nhiễm mặn, các khu vực mặt nước lớn (hồ chứa,
hồ tự nhiên, sông, ven bờ, ven các đảo…) tổ chức nghiên cứu nuôi trồng các loài
thủy sản phù hợp, có giá trị về thực phẩm, kinh tế nhằm tạo công ăn, việc làm
tăng thu nhập của người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
- Chủ động phát triển hệ thống
sản xuất giống thủy sản chất lượng cao. Ưu tiên phát triển giống các đối tượng
nuôi chủ lực, giá trị kinh tế cao, các loài mới có tiềm năng.
- Các tỉnh ven biển căn cứ tiềm
năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, quan tâm đầu tư phát triển nuôi tôm nước lợ
và nuôi trồng thủy sản trên biển; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, cung cấp nguyên liệu phục vụ chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu.
- Khuyến khích phát triển các
mô hình nuôi trồng thủy sản áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, giảm giá thành sản
xuất, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi hữu
cơ, nuôi sinh thái, áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy
sản tốt (GAP) để nâng cao giá trị và phát triển bền vững.
- Quan tâm phát triển nuôi trồng
thủy sản mục đích làm cảnh, giải trí ở các thành phố, khu đô thị, khu du lịch.
Khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với các hoạt động giáo dục, du
lịch, tham quan.
- Tiếp tục phát triển các mô
hình sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hình thức hợp tác để tạo vùng sản xuất
hàng hóa, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với thị trường tiêu thụ. Đồng thời,
tăng cường ứng dụng các công nghệ mới trong quản lý, tổ chức sản xuất để năng
cao hiệu quả.
d) Chế biến thủy hải sản
- Rà soát, chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm của các cơ sở chế biến thủy sản phù hợp với các vùng nguyên liệu các loài
thủy đặc sản, đầu tư xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, xúc tiến thương mại
sản phẩm thủy đặc sản; xây dựng các trung tâm logistics, các kho lạnh ngoại
quan kết nối với các cảng biển, các thị trường quốc tế.
- Khuyến khích các cơ sở chế biến
thủy sản đầu tư khoa học công nghệ tiên tiến nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị sản
phẩm thủy sản. Khuyến khích doanh nghiệp, tập đoàn chế biến xuất khẩu thủy sản
có quy mô lớn, phát triển chuỗi đại lý phân phối, tiêu thụ sản phẩm thủy sản
trên thị trường nội địa và quốc tế.
- Phát triển các cơ sở chế biến
sâu, công nghệ tiên tiến, hiện đại, sản xuất thực phẩm ăn liền phục vụ du lịch,
thị trường thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, các thành phố lớn và xuất khẩu.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm thủy sản đã qua chế biến và thủy sản tươi sống tại các địa
phương, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Đầu tư hệ thống kho lạnh
thương mại dịch vụ tại trung tâm các tỉnh và cửa khẩu để lưu trữ sản phẩm
thương mại và phục vụ xuất khẩu.
đ) Cơ sở dịch vụ hậu cần nghề
cá
- Đầu tư, phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Đầu tư xây dựng các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các tuyến
đảo, vùng biển xa. Xây dựng trạm cung cấp dịch vụ, hậu cần, sơ chế, bảo quản,
trung chuyển sản phẩm trên các đảo.
- Khuyến khích phát triển dịch
vụ hậu cần phục vụ khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản trên biển, chợ đầu
mối, chợ đấu giá thủy sản, các cơ sở chế biến, kho lạnh ngoại quan tại cảng biển,
cửa khẩu biên giới.
- Khuyến khích đầu tư phát triển
công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Củng
cố, phát triển ngành cơ khí, đóng mới, sửa chữa tàu cá, ưu tiên sử dụng vật liệu
mới trong đóng tàu cá.
- Áp dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số, tự động hóa, chuyển đổi số nâng cao hiệu quả trong quản lý, sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ thủy sản.
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Vụ Kế hoạch;
- Sở NN&PTNT các tỉnh/thành phố;
- Lưu: VT, TCTS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|