BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 292/BVCSTE-BVTE
V/v hướng dẫn xây dựng và thực
hiện các dự án, mô hình thuộc Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011 - 2015.
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2012
|
Kính
gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố
Thực hiện công văn số 775/LĐTBXH-BVCSTE
ngày 20/3/2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực
hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em năm 2012; Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
biên soạn tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về xây dựng và thực hiện các dự án, mô
hình thuộc Chương trình. Tài liệu đã được hoàn thiện trên cơ sở các ý kiến đóng
góp của đại diện Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố tại Hội
nghị công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tháng 5 năm 2012, gồm: (i) công tác truyền
thông, giáo dục vận động xã hội về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; (ii) xây dựng thí điểm
Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; (iii) xây dựng các mô hình trợ giúp trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt; (iv) biểu mẫu theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương
trình (tài liệu kèm theo).
Trên cơ sở tài liệu hướng dẫn của Cục
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu, vận dụng cho việc xây dựng kế hoạch
và triển khai thực hiện các dự án, mô hình thuộc Chương trình bảo vệ trẻ em
giai đoạn 2011 – 2015 của mỗi địa phương. Trong quá trình thực hiện, tài liệu sẽ
được từng bước hoàn thiện, làm cơ sở để đánh giá, nhân rộng mô hình./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Doãn Mậu Diệp (để báo cáo);
- Các Phó Cục trưởng;
- Các phòng, đơn vị thuộc Cục;
- Lưu: VT, BVTE (03).
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Hải Hữu
|
HƯỚNG DẪN
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, MÔ HÌNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA BẢO
VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Kèm theo công văn số: 292/BVCSTE-BVTE ngày 29
tháng 6 năm 2012)
A. Hướng dẫn triển khai, thực
hiện công tác truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội.
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích: Nâng cao chất lượng của
công tác truyền thông, giáo dục, vận động xã hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, thái độ và hành động cụ thể của toàn xã hội về bảo vệ trẻ em, thực hiện quyền trẻ em.
2. Yêu cầu:
- Thông tin, tuyên truyền kịp thời,
chính xác, luôn bám sát các vấn đề thời sự, cập nhật thông tin, hoạt động đa dạng,
hình thức phong phú phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa phương, địa bàn;
- Tuân thủ các nguyên tắc thực hiện
quyền trẻ em: (i) bình đẳng; (ii) vì quyền lợi tốt nhất; (iii) hài hoà các quyền;
(iv) tôn trọng trẻ em.
- Công tác truyền thông, giáo dục và
vận động xã hội được thực hiện trên phạm vi toàn quốc; ưu tiên địa phương có
nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt,
vùng đồng bào dân tộc, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền về
bảo vệ trẻ em vào các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật chung về
BVCSTE, các hoạt động truyền thông khác của ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội và của địa phương;
- Sử dụng kinh phí theo đúng quy định
hiện hành đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch, lồng ghép với các nguồn kinh phí từ
các chương trình, dự án khác như: Tuyên truyền phổ biến pháp luật về Lao động -
Xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia về Dạy nghề, Chương trình mục tiêu quốc
gia về Việc làm…và các chương trình, dự án khác của địa phương.
II. Nội dung hoạt
động
1. Các hoạt động
trọng tâm
1.1. Xây dựng Chiến lược, kế hoạch
truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Khảo sát, đánh giá nhận thức của cộng
đồng và xã hội về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Xây dựng, chiến lược, kế hoạch truyền
thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tổ chức triển khai thực hiện khi được phê duyệt.
-Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền
thông và giám sát các hoạt động truyền thông; việc giám sát các hoạt động truyền
thông có thể được tiến hành một cách trực tiếp như: quan sát, phỏng vấn, thảo
luận, họp đánh giá,…; giám sát gián tiếp các hoạt động truyền thông như: nghiên
cứu các báo cáo, thông tin số liệu; hoặc lồng ghép với các hoạt động giám sát bảo
vệ, chăm sóc trẻ em khác;
- Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện
chiến lược, kế hoạch truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, ít nhất là 6
tháng một lần;
1.2. Biên soạn , phát hành hoặc nhân
bản các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
- Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng
dẫn tổ chức và thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng.
- Nghiên cứu sản xuất và nhân bản các
sản phẩm, ấn phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em như: bộ thông điệp mẫu
về bảo vệ , chăm sóc trẻ em, sách mỏng dành cho trẻ em và cha mẹ hướng dẫn các
kỹ năng tự bảo vệ trước các nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ bị xâm
hại, bạo lực; tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền các quy định của pháp luật về xử phạt
các hành vi vi phạm quyền trẻ em, về bảo vệ trẻ em đối với từng nhóm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt; sổ tay tuyên truyền kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em
dành cho các báo cáo viên, phóng viên, cộng tác viên, cán bộ làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em;…
- Phát hành tài liệu về Chương trình
quốc gia về bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
- Sản xuất và phát sóng các chương
trình truyền hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Sản xuất các phim phóng sự về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
- Phối hợp, hỗ trợ các cơ quan truyền
thông thực hiện các hoạt động truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
1.3. Nâng cao kỹ năng tuyên truyền về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông, báo cáo
viên, phóng viên, biên tập viên của các cơ quan truyền thông ở trung ương và địa
phương.
- Khảo sát, đánh giá nhận thức của đội
ngũ cán bộ làm công tác truyền thông, phóng viên, báo cáo viên, biên tập viên về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Xây dựng tài liệu tập huấn về truyền
thông bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức các khóa tập huấn, cung cấp
thông tin, nâng cao kỹ năng tuyên truyền về bảo vệ , chăm sóc trẻ em cho đội
ngũ cán bộ làm công tác truyền thông, báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên của
các cơ quan truyền thông ở trung ương và địa phương
1.4. Phối hợp với các cơ quan truyền
thông đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Cung cấp
kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho các cơ
quan thông tấn báo chí, tạp chí của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,
website của Bộ và các Sở; Hỗ trợ hoạt động truyền thông trên website của Cục bảo
vệ, chăm sóc trẻ em.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục,
chuyên đề, phóng sự về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên các phương tiện truyền
thông của trung ương và địa phương (báo, tạp chí, website của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội, chương trình truyền hình vì trẻ em…).
- Cung cấp cho các cơ quan thông tấn
báo chí thông tin về những điển hình tốt, những mô hình hay về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; những vụ việc vi phạm quyền trẻ em.
1.5. Lồng ghép việc thông tin, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Lồng ghép, phổ biến, tuyên truyền
các nội dung về bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các hội nghị, hội thảo, tập huấn của
các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan thông qua các bài phát biểu, tham luận,
phát hành tài liệu, sách, sổ tay, tờ rơi tuyên truyền về Luật Bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em, Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015, Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020 và các ấn phẩm về kết quả,
thành tựu về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức các hoạt động truyền
thông tại cộng đồng nhân các sự kiện, các ngày kỷ niệm, hoạt động ngoại khóa,
sinh hoạt câu lạc bộ,…
- Tổ chức hội thảo định hướng các nội
dung tuyên truyền, vận động xã hội về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các hội thảo
chuyên đề, trao đổi thông tin về các vấn đề liên quan đến trẻ em và công tác bảo
vệ trẻ em; hội thảo xây dựng Chiến lược truyền thông về bảo vệ trẻ em đến năm
2020.
1.6. Phát động Chiến dịch truyền
thông tại trung ương và địa phương
- Xây dựng và thiết kế nội dung của
Chiến dịch truyền thông về về bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các Chiến dịch truyền thông
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi cả nước, trong đó trung ương hỗ trợ
triển khai thí điểm tại một số địa phương nhân Tháng hành động vì trẻ em, Tết
Trung thu, Ngày quốc tế thiếu nhi, Ngày Thế giới phòng, chống lao động trẻ em,…
- Tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội
nghị,… về kết quả công tác truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu, thi sáng
tác về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Đối tượng truyền
thông
Đối với mỗi hoạt động truyền thông cần
xác định rõ những đối tượng truyền thông bao gồm:
- Đối tượng ưu tiên 1 (đối tượng
đích): là đối tượng mà hoạt động truyền thông hướng tới để nâng cao nhận thức
và chuyển đổi hành vi về bảo vệ trẻ em. Trong Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ
em giai đoạn 2011-2015, đối tượng truyền thông đích được xác định là trẻ em,
cha mẹ và người chăm sóc trẻ em.
- Đối tượng ưu tiên 2: Là đối tượng
có ảnh hưởng đến đối tượng ưu tiên 1 đó là đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em tại địa phương, cơ sở và đội ngũ phóng viên, tuyên truyền viên
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;.
- Đối tượng quan trọng: Là lãnh đạo Đảng,
chính quyền, đoàn thể các cấp, người có uy tín trong cộng đồng.
3. Các kênh truyền
thông
- Truyền thông trên các phương tiện thông
tin đại chúng: đài phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí, trang web, hệ thống
loa phát thanh,…
- Truyền thông qua các tài liệu, sách
mỏng, tờ gấp, tờ rơi,…
- Truyền thông trực tiếp tại các cuộc
thi, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, mít tinh, tập huấn, nói chuyện chuyên đề,
sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt câu lạc bộ,…
V. Một số giải
pháp
1. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền,
các cơ quan, đoàn thể, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong việc bảo vệ trẻ
em.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng, chính quyền; sự phối hợp của các bộ, ban, ngành, đoàn thể trong việc
tuyên truyền vận động phòng ngừa, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
3. Nâng cao nhận thức của gia đình, cộng
đồng và trẻ em về việc bảo vệ trẻ em,nhất là nhóm có nguy cơ bị tổn thương.
4. Khảo sát nắm bắt thực trạng về nhận
thức và hành vi của gia đình, cộng đồng và trẻ em về nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt và nhóm có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt để có các hình thức truyền
thông phù hợp.
5. Biểu dương các địa phương, cơ sở
làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý
kịp thời, nghiêm minh những đối tượng có hành vi vi phạm quyền trẻ em, những cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đúng trách nhiệm của mình đối với
việc thực hiện quyền trẻ em.
6. Khuyến khích sự tham gia của trẻ
em, nhất là nhóm trẻ em có có hoàn cảnh đặc biệt vào các hoạt động tuyên truyền
vận động và các hoạt động hoạch định chính sách, xây dựng chương trình, kế hoạch
liên quan đến trẻ em.
7. Tăng cường sự ủng hộ và tham gia của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với Chương trình quốc gia bảo vệ
trẻ em.
B. Hướng dẫn
xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (Dự án 3)
I. Mục đích, yêu
cầu
1. Mục đích:
Đảm bảo các điều kiện đáp ứng kịp thời
và hiệu quả quyền được bảo vệ của trẻ em khỏi các hành vi xâm hại, bạo lực, bóc
lột và sao nhãng.
2. Yêu cầu:
- Các loại hình dịch vụ BVTE từng bước
được củng cố và phát triển
- Cấu trúc tổ chức cán bộ và nhân
viên thực hiện việc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em từ tỉnh đến cơ sở được kiện
toàn.
- Việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ
em từng bước được thực hiện theo một quy trình liên tục từ khâu phát hiện, đánh
giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch, can thiệp và giám sát, đánh giá.
II. Quy trình
triển khai xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
Bước 1. Xác định
địa bàn thí điểm: Căn cứ vào bối cảnh kinh tế - xã
hội của địa phương; căn cứ thực trạng trẻ em và các điều kiện thực hiện công
tác bảo vệ trẻ em; các tỉnh, thành phố xác định số lượng, địa bàn thí điểm Hệ
thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo tiêu chí sau:
a) Tiêu chí chọn địa bàn cấp quận,
huyện: Có sự quan tâm, ủng hộ và cam kết hỗ trợ huy động
nguồn lực thực hiện mô hình của lãnh đạo chính quyền địa phương (thông qua việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015
cấp huyện); đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình, tâm
huyết, có khả năng đáp ứng các hoạt động bảo vệ trẻ em; là địa bàn có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em bị xâm hại; trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ bị xâm
hại.
b) Tiêu chí chọn địa bàn cấp xã: Có sự quan tâm, ủng hộ và cam kết hỗ trợ huy động nguồn lực thực hiện
mô hình của lãnh đạo chính quyền địa phương (thông qua việc
phê duyệt Kế hoạch bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 cấp xã); đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết, có khả năng đáp ứng
các hoạt động bảo vệ trẻ em; là địa
bàn có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại;
trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ bị xâm hại.
Bước 2. Xây dựng
kế hoạch thực hiện
1. Nội dung kế hoạch
a) Phân tích thực trạng trẻ em và
công tác bảo vệ trẻ em của địa phương
- Đánh giá những thành tựu và kết quả;
- Xác định vấn đề của từng nhóm trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em;
- Phân tích nguyên nhân, bao gồm:
Nguyên nhân về nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, cộng đồng và trẻ
em chưa cao; nguyên nhân về tổ chức và năng lực của cán bộ; nguyên nhân thiếu dịch
vụ trợ giúp trẻ em; nguyên nhân do cơ chế phối hợp và điều phối; các yếu tố
nguy cơ nảy sinh trong môi trường sống; các quy định của pháp luật và chính
sách trợ giúp trẻ em chưa đầy đủ…;
b) Xác định mục tiêu và các chỉ số
giám sát, đánh giá
Căn cứ vào các mục tiêu quốc gia; căn
cứ vào nhu cầu và điều kiện của từng địa phương đối với việc thực hiện công tác
bảo vệ trẻ em của địa phương để xác định mục tiêu phù hợp, khả thi (mục tiêu đến năm 2015 và hàng năm).
- Số quận, huyện
và xã, phường, thị trấn triển khai thí điểm Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em;
- Số lượng cán bộ,
cộng tác viên tham gia vào hệ thống cung cấp dịch vụ được củng cố và nâng cao
năng lực;
- Số lượng các loại
hình dịch vụ được thành lập và hoạt động ở các cấp (Trung tâm công tác xã hội
trẻ em cấp tỉnh; Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện; điểm tư vấn cộng đồng, trường
học...);
- Các mục tiêu
đánh giá kết quả vận hành của Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em: tỷ lệ trẻ
em có HCĐB; tỷ lệ trẻ em có HCĐB được trợ giúp phục hồi và hòa nhập cộng đồng;
tỷ lệ trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào HCĐB được can thiệp để giảm thiểu,
loại bỏ nguy cơ rơi vào HCĐB...;
c) Lựa chọn các giải pháp và hoạt động
Bao gồm các nhóm giải pháp liên quan
đến việc củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; các giải pháp đảm bảo
các điều kiện đáp ứng nhu cầu cần cung cấp dịch vụ trợ giúp các đối tượng trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt. Ví dụ:
- Giải pháp nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp chính quyền, cộng đồng và trẻ em về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em, đặc biệt là các
nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
+ Hoạt động 1
+ Hoạt động 2
- Giải pháp củng cố tổ chức và năng lực
của cán bộ.
+ Hoạt động 1
+ Hoạt động 2
- Giải pháp về tăng cường chính sách
và các dịch vụ trợ giúp trẻ em.
+ Hoạt động 1
+ Hoạt động 2
d) Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện kế hoạch bảo vệ
trẻ em của địa phương bao gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ địa phương, ngân
sách địa phương và các nguồn huy động khác;
- Nội dung và định mức chi được thực
hiện theo Thông tư số 181/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/12/2011
của Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 –
2015 và các quy định hiện hành của Nhà nước.
đ) Phân công trách nhiệm
Trên cơ sở các nội dung hoạt động đề ra,
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các ngành ở địa phương, cần phân công cụ thể
trách nhiệm của từng ngành, đoàn thể trong việc thực hiện các nội dung đề ra.
2. Phê duyệt kế hoạch: Kế hoạch xây dựng
và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được xây dựng cùng với kế
hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em của địa phương hàng năm trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Bước 3. Tổ chức
thực hiện kế hoạch
1. Truyền thông vận động chính
sách
Thực hiện các hoạt động tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp
đối với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung, công tác bảo vệ
trẻ em nói riêng, từ đó có những thay đổi tích cực trong việc quan tâm, đầu tư
ngân sách và các điều kiện dảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em.
2. Củng cố tổ chức bảo vệ trẻ em
Ban hành các văn bản quy định thành lập
và quy chế hoạt động của Ban điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ
em cấp tỉnh, huyện và Ban bảo vệ trẻ em cấp xã (quy định cụ thể trách nhiệm của
cơ quan thường trực và các ngành thành viên trong việc thực hiện công tác bảo vệ
trẻ em); có chính sách cụ thể đối với việc tổ chức và hoạt động của đội ngũ
công tác viên thôn, bản; thống nhất cơ chế quản lý và điều
hành các cấp; đào tạo cho cán bộ BVTE và cộng tác viên, nhóm trẻ nòng cốt…
2.1. Cấu trúc tổ chức bảo vệ trẻ
em cấp xã
a) Ban Bảo vệ trẻ em xã, phường, thị
trấn (gọi chung là xã)
Ban Bảo vệ trẻ em xã trực thuộc Ủy
ban Nhân dân xã được cấu trúc với sự tham gia của các ban ngành và các tổ chức
quần chúng tại địa phương. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã là Trưởng ban.
Phó ban thường trực là cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã. Các
thành viên của Ban bao gồm Công an, Tư pháp, Y tế, Giáo viên, Hội Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên và các thành phần khác phù hợp ở địa phương.
- Ban Bảo vệ trẻ em xã có nhiệm
vụ: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều phối và huy động nguồn lực phục vụ cho công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em xã; chỉ
đạo và giám sát việc thực hiện các mục tiêu và nội dung của chương trình bảo vệ,
chăm sóc trẻ em tại xã; chỉ đạo cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em xã và các ban
ngành thành viên triển khai các hoạt động, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; chỉ
đạo và điều phối thực hiện các quy trình về bảo vệ trẻ em, bao gồm việc tiến
hành điều tra các trường hợp ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột trẻ em; chỉ đạo
tiến hành thu thập số liệu về tình hình trẻ em trên địa bàn xã; báo cáo định kỳ
và đột xuất cho Ban Điều hành bảo vệ trẻ em cấp quận/huyện về công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
- Nhiệm vụ của các thành viên Ban Bảo
vệ trẻ em xã: Ban bảo vệ trẻ em xã phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên
của Ban để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành, tổ chức (tham gia xây dựng kế hoạch; cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em;
báo cáo kết quả công tác bảo vệ trẻ em theo hệ thống ...)
b) Cộng tác viên bảo vệ trẻ em: Cộng
tác viên bảo vệ trẻ em (CTV): Là người hợp tác với chính quyền và cán bộ tại
thôn như: trưởng thôn, y tế thôn, phụ nữ, thanh niên, giáo viên, công an, nhóm
trẻ em nòng cốt và các tổ chức, cá nhân khác để cung cấp và kết nối các dịch vụ
bảo vệ trẻ em tại cộng đồng dưới sự giám sát và hỗ trợ của cán bộ bảo vệ, chăm
sóc trẻ em cấp xã.
- Đội ngũ CTV được hình thành tại
thôn/bản/xóm/ấp/cụm dân cư, đảm bảo:
+ Miền núi: Một cộng tác viên phụ
trách từ 100 đến 150 hộ gia đình có trẻ em
+ Đồng bằng: Một cộng tác viên phụ
trách từ 150 đến 200 hộ gia đình có trẻ em.
+ Có thể lựa chọn số lượng CTV theo
thôn (mỗi thôn có từ 1 - 2 CTV) và bố trí CTV là giáo viên trong trường học.
- Tiêu chí lựa chọn cộng tác viên:
Tình nguyện, nhiệt tình, có năng lực, có thời gian tham gia các hoạt động của
thôn/bản/xóm/ấp/tổ dân phố; có thể là cán bộ đoàn thanh niên, phụ nữ thôn, trưởng
thôn, bí thư chi bộ, cán bộ y tế, giáo dục tại thôn bản ...
- Nhiệm vụ của cộng tác viên: Tham
gia vào các hoạt động lập kế hoạch bảo vệ trẻ em; thực hiện thu thập số liệu và
theo dõi về tình hình trẻ em trên địa bàn được phân công phụ trách; hỗ trợ cán
bộ trẻ em cấp xã thực hiện các hoạt động truyền thông về quyền trẻ em, bảo vệ
trẻ em; phát hiện và báo cáo các trường hợp trẻ em bị sao nhãng, xâm hại, bóc lột
và bạo lực; hỗ trợ cán bộ trẻ em cấp xã cung cấp và kết nối các dịch vụ chăm
sóc, giáo dục, phục hồi và hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị
tổn hại, bao gồm cả dịch vụ quản lý trường hợp.
c) Nhóm trẻ em nòng cốt (cộng tác
viên là trẻ em)
- Nhóm trẻ em nòng cốt bao gồm trẻ em
và người chưa thành niên dưới 18 tuổi tình nguyện tham gia thực hiện và kết nối c¸c dÞch vô hç trî cho trÎ em
vµ người chưa thành niªn ở cấp xã hoặc thôn, bản.
Nhóm trẻ em nòng cốt có thể do Đoàn
thanh niên phụ trách và chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức hoạt động.
- Tiêu chí lựa chọn trẻ em tham gia
nhóm nòng cốt:
+ Độ tuổi từ 10 - 15 tuổi;
+ Tình nguyện tham gia hoạt động bảo
vệ trẻ em;
+ Nhóm trẻ nòng cốt bao gồm cả trẻ em
có điều kiện bình thường; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt và có ít nhất 2-3 độ tuổi để có thể kế cận nhau hoạt động
liên tục có hiệu quả;
+ Mỗi thôn/ấp nên có một nhóm trẻ em
nòng cốt.
- Nhiệm vụ của nhóm trẻ em nòng cốt:
Truyền thông về quyền trẻ em, về bảo vệ trẻ em đến trẻ em, các bậc cha mẹ và cộng
đồng; phát hiện và báo cáo cho cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên về
các nguy cơ trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng và vi phạm
pháp luật; hỗ trợ trẻ em và những người chưa thành niên khác phòng ngừa các
nguy cơ bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng và vi phạm pháp luật;
hỗ trợ các hoạt động phục hồi tái hòa nhập cho trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo
lực, bóc lột, sao nhãng và vi phạm pháp luật; tham gia các hoạt động lập kế hoạch
bảo vệ trẻ em và các hoạt động lập kế hoạch khác của cộng đồng có liên quan đến
trẻ em.
2.2. Cấu trúc tổ chức bảo vệ trẻ em cấp quận, huyện.
a) Ban Điều hành bảo vệ trẻ em quận/huyện
(gọi chung là huyện)
- Ban Điều hành Bảo vệ trẻ em huyện được
hình thành và hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND huyện, do Phó chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện làm Trưởng ban. Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là
Phó ban (có thể có một hoặc hai phó ban). Các thành viên bao gồm đại diện của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Y tế, Phòng Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và các tổ chức
khác (nếu cần).
- Nhiệm vụ của Ban Điều hành bảo vệ
trẻ em huyện: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều phối và huy động nguồn lực phục vụ
cho công tác BVTE; chỉ đạo và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách và
các Chương trình về bảo vệ trẻ em tại huyện; hỗ trợ kỹ thuật và giám sát ban
BVTE xã thực hiện các chương trình và công tác bảo vệ trẻ em; chỉ đạo các ngành
thành viên thực hiện cung cấp dịch vụ BVTE theo quy trình thống nhất; tham mưu
cho UBND cấp huyện và hỗ trợ các ban ngành lập kế hoạch BVTE cấp huyện; báo cáo
định kỳ và đột xuất cho Ban Điều hành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh/thành phố về công
tác bảo vệ trẻ em trên địa bàn huyện;
b) Giúp việc cho Ban điều hành bảo vệ
trẻ em huyện có nhóm Công tác liên ngành bảo vệ trẻ em. Nhóm công tác liên
ngành BVTE được hình thành để hỗ trợ Ban Điều hành BVTE huyện. Thành viên của
Nhóm công tác liên ngành bao gồm các cán bộ phụ trách công tác bảo vệ trẻ em của
các phòng, ban và các tổ chức liên quan như Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội,
Công an, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Đoàn Thanh niên và các tổ chức khác.
- Nhiệm vụ của nhóm Công tác liên
ngành bảo vệ trẻ em: Tham mưu và thực hiện cung cấp các dịch vụ bảo vệ
trẻ em phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành, tổ chức; phối hợp thực hiện
chuyển tuyến để đáp ứng nhu cầu bảo vệ của trẻ em và gia đình; tham mưu và phối
hợp xây dựng kế hoạch bảo vệ trẻ em huyện; báo cáo cho Ban Điều hành bảo vệ trẻ
em huyện về kết quả thực hiện công tác bảo vệ trẻ em theo quy dịnh.
c) Nhiệm vụ các ngành là thành viên
Ban Điều hành bảo vệ trẻ em huyện: Ban Điều hành bảo vệ trẻ em huyện phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Ban để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ trẻ
em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, tổ chức (tham gia xây dựng kế hoạch;
cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em; báo cáo kết quả công tác bảo vệ trẻ em theo
hệ thống ...)
2.3. Cấu trúc chức bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, thành phố
a) Ban Điều hành Bảo vệ trẻ em tỉnh/thành
phố (gọi tắt là tỉnh)
Ban Điều hành Bảo vệ trẻ em tỉnh được
hình thành và hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, do Phó chủ tịch UBND tỉnh
làm Trưởng ban; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là Phó ban (có thể có một hoăc một vài phó ban). Các thành viên bao gồm đại diện
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Công an, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và các tổ chức khác.
- Nhiệm vụ của Ban Điều hành bảo vệ
trẻ em tỉnh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều phối và huy động nguồn lực phục vụ
cho công tác bảo vệ trẻ em; chỉ đạo và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính
sách và các Chương trình về bảo vệ trẻ em tại địa phương; hỗ trợ kỹ thuật và
giám sát Ban Điều hành bảo vệ trẻ em cấp huyện thực hiện các chương trình
BVCSTE và công tác bảo vệ trẻ em; chỉ đạo các ngành thành viên thực hiện cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em theo quy trình thống nhất; tham mưu cho UBND cấp tỉnh và
hỗ trợ các ban ngành lập kế hoạch bảo vệ trẻ em; báo cáo định kỳ và đột xuất
cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về công tác bảo
vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
b) Giúp việc cho Ban Điều hành Bảo vệ
trẻ em tỉnh có nhóm Công tác liên ngành bảo vệ trẻ em. Nhóm công tác liên ngành
BVTE được hình thành để hỗ trợ Ban Điều hành BVTE tỉnh. Thành viên của Nhóm
công tác liên ngành bao gồm các cán bộ phụ trách công tác bảo vệ trẻ em của các
ngành và các tổ chức liên quan như Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Công an,
Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và
các tổ chức khác.
- Nhiệm vụ của nhóm Công tác liên
ngành bảo vệ trẻ em: Tham mưu và thực hiện các hoạt động cung cấp các dịch
vụ bảo vệ trẻ em phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành/tổ chức; phối hợp thực
hiện chuyển tuyến để đáp ứng nhu cầu bảo vệ của trẻ em và gia đình; tham mưu và
phối hợp xây dựng kế hoạch bảo vệ trẻ em cấp tỉnh; đề xuất xây dựng và thực hiện
những thủ tục và chính sách bảo vệ trẻ em phù hợp; báo cáo cho Ban điều hành bảo
vệ trẻ em tỉnh về tình hình trẻ em và công tác bảo vệ trẻ em theo quy định.
- Nhiệm vụ các ngành là thành viên
Ban điều hành bảo vệ trẻ em tỉnh: Ban Điều hành bảo vệ trẻ em tỉnh phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên của Ban để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ trẻ em
theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, tổ chức (tham gia xây dựng kế hoạch; cung cấp
các dịch vụ bảo vệ trẻ em; báo cáo kết quả công tác bảo vệ trẻ em theo hệ thống
...)
3. Tập huấn nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ, công tác viên tham gia trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em.
3.1. Về kiến thức: Quy định của Luật
pháp, chính sách liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; chức năng,
nhiệm vụ của từng loại hình dịch vụ; vai trò của từng vị trí trong hệ thống
cung cấp dịch vụ BVTE...
3.2. Về kỹ năng: Công tác xã hôi;
tham vấn, tư vấn; kỹ năng thực hiện quy trình quản lý, can thiệp, trợ giúp từng
nhóm trẻ em có HCĐB, trẻ em bị tổn thương (quản lý trường hợp); kỹ năng truyền
thông, vận động xã hội...
4. Củng cố và phát triển các loại
hình dịch vụ bảo vệ trẻ em
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của
Trung ương, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố căn cứ vào điều
kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em ở địa phương
4.1. Xây dựng đề án trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc thành lập và tổ chức hoạt động của Trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh.
4.2. Tham mưu chỉ đạo và hướng dẫn
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội các quận, huyện nghiên cứu, đề xuất
trình Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định việc thành lập và tổ chức hoạt động
của Văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em cấp quận, huyện.
4.3. Tham mưu chỉ đạo và hướng dẫn
Ban bảo vệ trẻ em xã, phường nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân xã, phường
quyết định việc thành lập và tổ chức hoạt động của Điểm tham vấn cộng đồng.
5. Tổ chức cung cấp các dịch vụ
bảo vệ trẻ em (Hướng dẫn chi tiết tại mục III của
tài liệu này).
Bước 4. Hướng dẫn, kiểm tra định kỳ
1. Ban Bảo vệ trẻ em xã: Chịu
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các ngành thành viên và đội ngũ
cộng tác viên;
2. Ban Điều hành BVTE huyện: Chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại tại các xã;
3. Ban điều hành BVTE tỉnh: Chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại huyện và các xã được
lựa chọn;
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổ chức giám sát và hỗ trợ kỹ thuật tại địa phương 6 tháng 1 lần.
Bước 5. Đánh
giá và báo cáo (theo quy định tại phần C tài
liệu này)
1. Ban Bảo vệ trẻ em xã: Đánh giá
và báo cáo BĐH cấp Quận, huyện;
2. Ban Điều hành cấp huyện: Đánh
giá và báo cáo BĐH cấp tỉnh, thành phố;
3. Ban điều hành cấp tỉnh: Đánh
giá và báo cáo Bộ LĐTBXH.
4.
Bộ LDTBXH: Đánh giá và báo cáo Chính phủ.
III. Hoạt động
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
1. Dịch vụ
phòng ngừa (cấp độ 1)
1.1. Mục đích
Việc
cung cấp các dịch vụ cấp độ 1 nhằm xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh,
đảm bảo các điều kiện thực hiện các quyền cơ bản cho mọi trẻ em, phòng ngừa có
hiệu quả các hành vi xâm hại, bạo lực, bóc lột và sao nhãng trẻ em:
1.2. Yêu cầu
- Cha mẹ, người chăm sóc trẻ, các
thành viên trong cộng đồng, xã hội và bản thân trẻ em nhận thức và thực hiện tốt
trách nhiệm của mình trong việc thực hiện quyền trẻ em theo quy định của pháp
luật; có kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em hiệu quả; có khả
năng nhận biết được các hành vi vi phạm quyền trẻ em và thông báo đến những người
có trách nhiệm về các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột và sao
nhãng;
- Có những chương trình, chính sách,
hướng dẫn nhằm tăng cường sự phối hợp và thực hiện của các ngành, đoàn thể, các
tổ chức xã hội về quyền của trẻ em và phúc lợi trẻ em.
- Thực hiện tốt việc xây dựng xã phường
phù hợp với trẻ em.
1.3. Hoạt động
- Tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về quyền trẻ em,
các quy định của luật pháp liên quan đến Bảo vệ trẻ em thông qua việc xây dựng
các tài liệu truyền thông, thông tin đại chúng tại cộng đồng; giáo dục cha mẹ,
người chăm sóc về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ em; tổ chức vui chơi, giải trí cho trẻ em và thanh thiếu
niên;
- Thực hiện các chương
trình trợ giúp trẻ em tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội dành cho trẻ em.
- Thúc đẩy việc
xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.
2. Dịch vụ can thiệp sớm (cấp
độ 2)
2.1. Mục đích
Việc cung cấp các dịch vụ cấp độ 2 nhằm
xác định và loại bỏ kịp thời những yếu tố, nguy cơ có thể dẫn đến trẻ em
bị xâm hại, bạo lực, bóc lột và sao nhãng.
2.2. Yêu cầu
- Thực hiện tốt việc phát hiện và báo cáo các yếu tố
nguy cơ trong cộng đồng, gia đình;
- Các yếu tố nguy cơ về xâm hại, bạo lực, bóc lột
và sao nhãng trẻ em trong cộng đồng được xác định, đánh giá và xử lý kịp thời, hiệu quả;
2.3. Hoạt động
- Xây dựng và thực hiện quy
trình phát hiện và báo cáo yếu tố nguy cơ; Thực hiện việc tiếp nhận và đánh giá
các yếu tố nguy cơ;
- Các hoạt động tham vấn trợ giúp trẻ em giải quyết
khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống.
- Thực hiện các chương trình: hỗ
trợ cho trẻ em bỏ học trở lại trường; giáo dục kỹ năng sống cho nhóm trẻ
em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; hướng dẫn cho cha mẹ kỹ năng làm cha
mẹ tốt; hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho thanh thiếu niên có nhu cầu;
- Các hoạt động hỗ trợ nhằm giảm thiểu mức độ khó
khăn về kinh tế của cộng đồng và các gia đình có trẻ em thông qua chương trình
vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm;
3. Dịch vụ trợ
giúp phục hồi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (cấp độ 3)
3.1. Mục đích:
Việc cung cấp các dịch vụ cấp độ 3 nhằm
hướng đến việc thực hiện các can thiệp, trợ giúp cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em bị tổn thương được phục hồi và hòa nhập cộng đồng:
3.2. Yêu cầu:
- Quản lý tốt các
đối tượng trẻ em có HCĐB, trẻ em bị tổn thương trên địa
bàn;
- Thực hiện quy trình can thiệp, trợ giúp phục hồi cho trẻ em có
HCĐB, trẻ em bị tổn thương.
- Có các chương trình/dịch
vụ và chính sách cụ thể của địa phương nhằm hỗ trợ trẻ em có
HCĐB, trẻ em bị tổn thương và gia đình.
3.3. Các hoạt động
a) Tổ chức quản lý và
phát hiện kịp thời các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em bị tổn thương.
- Xây dựng hệ thống biểu mẫu quản lý
các đối tượng trẻ em trên địa bàn;
- Phân công cán bộ, cộng tác viên quản
lý đối tượng theo địa bàn và tìm hiểu, nắm vững hoàn cảnh của từng trẻ em có
HCĐB;
- Tổ chức việc tiếp nhận các thông
báo về các vụ việc xâm hại, bạo lực đối với trẻ em.
b) Quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị tổn thương vận dụng theo Thông tư số 23/2010/TT-LĐTBXH ngày 16/8/2010 của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội về quy định quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo
lực, bị xâm hại tình dục.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn và chỉ đạo Phòng Lao động
– Thương binh và Xã hội các quận, huyện đánh giá thực trạng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt và các điều kiện cần thiết để triển khai xây dựng Hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em, làm cơ sở để lựa chọn địa bàn; căn cứ tiêu chí chọn địa bàn
và nguồn ngân sách (bao gồm cả ngân sách Trung ương và địa phương), lập danh
sách các đơn vị triển khai xây dựng mô hình trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
và hướng dẫn địa phương triển khai xây dựng Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho Ban điều hành/Ban chỉ đạo và đội ngũ cộng tác viên về tổ chức và thực hiện
các hoạt động.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
tại tỉnh, huy động nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động triển khai mô hình tại
huyện, xã.
- Tham mưu cho Ban Điều hành duy trì họp giao ban ít nhất 1 quí một lần, trừ trường hợp đặc biệt
+ Thành phần: Các thành viên Ban điều
hành Bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, thành phố; Nhóm công tác liên ngành Bảo vệ trẻ em
cấp tỉnh, thành phố; Trưởng/phó Ban Điều hành Bảo vệ trẻ em các Quận, huyện thí
điểm.
+ Nội dung: Nắm tình hình trẻ em
và việc thực hiện các hoạt động bảo vệ trẻ em tại các địa bàn thí điểm; Trao đổi
và thông qua kế hoạch quản lý các trường hợp trẻ em có HCĐB, trẻ em bị bị bạo lực,
bị xâm hại, bị bóc lột và sao nhãng nghiêm trọng tại địa phương; Bàn bạc và
phân công trách nhiệm các ban ngành, tổ chức trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ các em bị tổn hại và các em có nguy cơ cao; Trao đổi kinh nghiệm trong việc
tiếp cận, quản lý các trường hợp và cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em; Ghi nhận
những khó khăn, bàn biện pháp giải quyết bao gồm việc báo cáo và đề xuất hỗ trợ
của các cơ quan chức năng cấp trên; Hướng dẫn triển khai các hoạt động quý tiếp
theo
- Thực hiện việc hướng dẫn kỹ thuật
và kiểm tra việc thực hiện tại cơ sở, đánh giá và báo cáo tình hình và kết quả
hoạt động của mô hình theo quy định.
2. Phòng Lao động
– Thương binh và Xã hội các quận, huyện.
- Phối hợp với các Ban, ngành có liên
quan đánh giá và thống nhất việc lựa chọn danh sách các đơn vị triển khai; xây
dựng kế hoạch và hướng dẫn địa phương triển khai xây dựng mô hình.
- Hỗ trợ kỹ thuật trong việc tổ chức
các hoạt động tại xã.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
tại tỉnh, huy động nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động triển khai mô hình tại
xã.
- Tham mưu cho Ban Điều hành bảo vệ trẻ em duy trì họp ít nhất 1 quí một lần, trừ
trường hợp đặc biệt.
+ Thành phần: Các thành viên của
Ban điều hành cấp huyện; Trưởng ban Bảo vệ trẻ em và cán bộ bảo vệ trẻ em các
xã triển khai thí điểm.
+ Nội dung: Chia sẻ thông tin về
tình hình thực hiện công tác bảo vệ trẻ em tại các xã; Cập nhật thông tin về tình
hình trẻ em có nguy cơ, trẻ bị bạo lực, bị xâm hại, bóc lột và sao nhãng tại địa
phương; Trao đổi và thông qua kế hoạch quản lý các trường hợp trẻ bị bị bạo lực,
bị xâm hại, bị bóc lột và sao nhãng nghiêm trọng tại địa phương; Bàn bạc và
phân công trách nhiệm các ban ngành, tổ chức trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ các em bị tổn hại và các em có nguy cơ cao; Trao đổi kinh nghiệm trong việc
tiếp cận, quản lý các trường hợp và cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em; Ghi nhận
những khó khăn, bàn biện pháp giải quyết bao gồm việc báo cáo và đề xuất hỗ trợ
của Ban Điều hành Bảo vệ trẻ em cấp tỉnh và các cơ quan chức năng cấp trên.
- Thực hiện công tác giám sát, đánh
giá và báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của mô hình theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân
xã, phường
- Chỉ đạo thực hiên công tác khảo
sát, phân loại và quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại địa bàn; xây dựng kế
hoạch hoạt động theo hướng dẫn của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp.
- Kiện toàn Ban điều hành/Ban chỉ đạo
mô hình cấp xã và đội ngũ cộng tác viên thôn, bản.
- Chỉ đạo thực hiện cácc hoạt động
theo kế hoạch được duyệt.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
tại cộng đồng, huy động nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động triển khai mô hình tại
xã.
- Thực hiện
chế độ giao ban hàng tháng
+ Thành phần: Các thành viên của
Ban Bảo vệ trẻ em của xã, các cộng tác viên thôn bản và đại diện nhóm trẻ em
nòng cốt.
+ Nội dung: Chia sẻ thông tin về
tình hình thực hiện công tác bảo vệ trẻ em tại các thôn/ấp (các cộng tác viên
và đại diện nhóm trẻ em nòng cốt báo cáo, cán bộ bảo vệ trẻ em cấp xã bổ sung);
Cập nhật thông tin về tình hình trẻ em có nguy cơ, trẻ bị bạo lực, bị xâm hại,
bị bóc lột và sao nhãng tại địa phương; Trao đổi và thông qua kế hoạch quản lý
các trường hợp trẻ bị bị bạo lực, bị xâm hại, bị bóc lột và sao nhãng tại địa
phương; Thảo luận và phân công trách nhiệm cho các ban ngành, các tổ chức trong
việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ các em bị tổn hại và các em có nguy cơ cao; Trao đổi
kinh nghiệm trong việc tiếp cận, quản lý trường hợp và cung cấp các dịch vụ bảo
vệ trẻ em; Ghi nhận những khó khăn, bàn biện pháp giải quyết bao gồm việc đề xuất
hỗ trợ và báo cáo Ban Điều hành bảo vệ trẻ em cấp huyện và các cơ quan chức
năng cấp trên.
- Thực hiện công tác đánh giá và báo
cáo tình hình và kết quả hoạt động của mô hình theo quy định./.
C. Hướng dẫn
xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (Dự án 4)
I. Mục đích, yêu
cầu:
- Duy trì các hoạt động trợ giúp trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, đồng thời với việc thực hiện các hoạt động
phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Có được các mô hình trợ giúp trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt thành công, làm cơ sở khuyến nghị xây dựng chính sách và
nhân rộng trên địa bàn toàn quốc; tạo nền tảng xây dựng và phát triển hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đồng bộ.
II. Quy trình
triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của
Trung ương và Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 của địa phương,
việc xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
thực hiện theo một quy trình, gồm các bước cơ bản như sau:
1. Bước 1. Lựa chọn danh sách và số lượng các Quận, huyện, xã, phường thực hiện
việc duy trì và xây dựng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
1.1. Tiêu chí chọn địa bàn:
a) Địa bàn quận, huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh: Có sự quan tâm, ủng hộ và cam kết hỗ trợ huy động
nguồn lực thực hiện mô hình của lãnh đạo chính quyền địa phương (thông qua việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015
cấp huyện); đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình, tâm
huyết, có khả năng đáp ứng các hoạt động bảo vệ trẻ em; là địa bàn có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em bị xâm hại; trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ bị xâm
hại.
b) Địa bàn cấp xã, phường, thị trấn:
(i) địa bàn có nhiều đối tượng trẻ em là 1 trong 7 nhóm đối tượng tác động theo 4
mô hình của dự án 4 thuộc Quyết định số 267/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (xem
xét dựa trên tỷ lệ % nhóm đối tượng trẻ em cần tác động trên địa bàn so với tổng
số trẻ em bằng hoặc cao hơn tỷ lệ % nhóm đối tượng trẻ em cần tác động chung của
cả tỉnh); (ii) có sự quan tâm, ủng hộ và cam kết hỗ trợ
huy động nguồn lực thực hiện mô hình của lãnh đạo chính quyền địa phương (thông qua việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015
cấp xã); (iii) đội ngũ cán bộ có năng
lực, nhiệt tình, tâm huyết, có khả năng đáp ứng các yêu cầu của công tác bảo vệ
trẻ em; (iv) không trùng với địa bàn
thí điểm Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (được lựa chọn thí điểm theo dự
án 3 của Quyết định số 267/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 và các dự án khác).
Tùy theo thực trạng các nhóm trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt để lựa chọn việc xây dựng mô hình trợ giúp cho nhóm trẻ
em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật/hoặc mô hình
phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em lao động nặng nhọc, nguy hiểm,
tiếp xúc với chất độc hại/hoặc mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại
tình dục, bị bạo lực/hoặc mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật.
1.2. Căn cứ tiêu chí chọn địa bàn và
nguồn ngân sách (bao gồm cả ngân sách Trung ương và địa phương), Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội lập danh sách các đơn vị triển khai xây dựng mô hình
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Bước 2. Xây dựng kế hoạch thực hiện
2.1. Nội dung kế hoạch
a) Phân tích thực trạng trẻ em và
công tác bảo vệ trẻ em của địa phương (đánh giá những thành tựu và kết quả; xác
định vấn đề của từng nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, những hạn chế trong
công tác trợ giúp các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phân tích nguyên
nhân):
- Vấn đề của từng nhóm đối tượng trẻ
em và những hạn chế trong công tác trợ giúp các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
- Phân tích nguyên nhân, bao gồm:
Nguyên nhân về nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, cộng đồng và trẻ
em chưa cao; nguyên nhân về tổ chức và năng lực của cán bộ; nguyên nhân thiếu dịch
vụ trợ giúp trẻ em; nguyên nhân do cơ chế phối hợp và điều phối ; các yếu tố
nguy cơ nảy sinh trong môi trường sống; các quy định của pháp luật và chính
sách trợ giúp trẻ em chưa đầy đủ…;
b) Xác định mục tiêu và các chỉ số
giám sát, đánh giá của dự án và của từng mô hình.
Các tỉnh, thành phố căn cứ vào mức
tăng, giảm hàng năm của các mục tiêu quốc gia và thực trạng số lượng các nhóm trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt để xác định mục tiêu phù hợp, khả thi;
- Mục tiêu 1:
Tăng tỷ lệ % trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh
hình và phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng so với đầu kỳ (mục
tiêu quốc gia đến năm 2015 là 80%);
- Mục tiêu 2:
Tăng tỷ lệ trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc so
với đầu kỳ (mục tiêu quốc gia đến năm 2015 là 90%);
- Mục tiêu 3: Giảm
hàng năm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực (mục tiêu quốc gia đến
năm 2015 là 10%); tăng tỷ lệ trẻ em được phát hiện bị xâm hại tình dục, bị bạo
lực được can thiệp, trợ giúp (mục tiêu quốc gia đến năm 2015 là 100%);
- Mục tiêu 4: Giảm
tỷ lệ trẻ em lang thang so với đầu kỳ (mục tiêu quốc gia đến năm 2015 xuống
7/10.000 trẻ em); giảm tỷ lệ trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp
xúc với chất độc hại so với đầu kỳ (mục tiêu quốc gia đến năm 2015 là 10/10.000
trẻ em);
- Mục tiêu 5: Giảm
tỷ lệ người chưa thành niên vi phạm pháp luật (mục tiêu quốc gia đến năm 2015
là 7/10.000 trẻ em).
c) Lựa chọn các giải pháp và hoạt động
Bao gồm các nhóm giải pháp liên quan
đến việc giảm thiểu/loại bỏ các nguyên nhân có ảnh hưởng đến trẻ em và công tác
bảo vệ trẻ em; các giải pháp đảm bảo các điều kiện đáp ứng nhu cầu cần cung cấp
dịch vụ trợ giúp các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
- Giải pháp nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp chính quyền, cộng đồng và trẻ em về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em, đặc biệt là các
nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
+ Hoạt động 1
+ Hoạt động 2
........
- Giải pháp củng cố tổ chức và năng lực
của cán bộ.
+ Hoạt động 1
+ Hoạt động 2
.........
- Giải pháp về tăng cường chính sách
và các dịch vụ trợ giúp trẻ em.
+ Hoạt động 1
+ Hoạt động 2
.....
d) Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện kế hoạch bảo vệ
trẻ em của địa phương bao gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ địa phương, ngân
sách địa phương và các nguồn huy động khác;
- Nội dung và định mức chi được
thực hiện theo Thông tư số 181/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
15/12/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011 – 2015 và các quy định hiện hành của Nhà nước.
đ) Phân công trách nhiệm
Trên cơ sở các nội dung hoạt động đề
ra, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các ngành ở địa phương, cần phân công cụ thể
trách nhiệm của từng ngành, đoàn thể trong việc thực hiện các nội dung đề ra.
2.2. Phê duyệt kế hoạch: Kế hoạch xây
dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được xây dựng
cùng với kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em của địa phương hàng năm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Bước 3. Tổ chức thực hiện kế hoạch (đối với các địa bàn xã, phường được chọn
xây dựng mô hình)
3.1. Thành lập Ban điều hành hoặc Ban
chỉ đạo và đội ngũ cộng tác viên.
a) Ban Điều
hành/Ban Chỉ đạo:
- Thành phần: Trưởng ban (Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND phụ trách công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em); Phó ban (cán
bộ Lao động – Thương binh và Xã hội); Thành viên (các ngành, đoàn thể liên quan
ở xã)
- Nhiệm vụ: Chỉ đạo xây dựng và thực
hiện kế hoạch triển khai mô hình tại xã; xây dựng đội ngũ cộng tác viên; vận động chính sách, nguồn lực thực hiện mô hình; đánh giá tình hình và
kết quả triển khai mô hình; thực hiện chế độ báo cáo quận, huyện theo quy định.
b) Cộng tác viên
- Thành phần: Có thể lựa chọn cán bộ
phụ nữ, đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hội chữ thập đỏ, cán bộ y tế thôn bản…là
những người: Nhiệt tình và tự nguyện tham gia hoạt động; có khả năng trong công
tác truyền thông tư vấn; có trình độ văn hoá từ THCS trở lên; cam kết tham gia
dự án và giữ các bí mật cá nhân cho các trưởng hợp trẻ được quản lý.
- Nhiệm vụ: Theo dõi, lập danh sách
trẻ em thuộc diện đối tượng của mô hình; đánh giá nhu cầu và xác định nhu cầu của
trẻ theo mẫu quy định; trợ giúp trẻ được tiếp cận với các dịch vụ theo nhu cầu,
được tiếp nhận chế độ chính sách của nhà nước; truyền thông tư vấn về chính
sách của nhà nước hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; giám sát tình hình cung
cấp các dịch vụ trợ giúp trẻ em; thu thập thông tin, báo cáo về tình hình trẻ
theo mẫu quy định.
3.2. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ các cấp và cộng tác viên.
3.3. Khảo sát, phân loại, lập hồ sơ
theo dõi đối tượng.
- Thống kê, phân loại theo mức độ cần
can thiệp, trợ giúp đối với đối tượng của mô hình.
- Đánh giá tình hình thực hiện chính
sách đối với các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Rà soát các loại hình dịch vụ trợ
giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (ở mỗi mô hình) và tình hình cung cấp các dịch
vụ trợ giúp trẻ em.
- Xác định
nhu cầu cung cấp dịch vụ cho từng nhóm đối tượng và khả năng đáp ứng của các dịch
vụ tại địa phương;
3.4. Tổ chức hoạt động phòng
ngừa, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (Hướng dẫn hoạt động chi tiết tại
phần II, tài liệu hướng dẫn này).
4. Bước 4. Hướng dẫn, kiểm tra định kỳ
1. Ủy ban nhân dân xã: Chịu trách
nhiệm hướng dẫn và kiểm tra hoạt động
của các ngành thành viên và đội ngũ cộng tác viên;
2. Phòng LĐTBXH : Chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch tại tại các xã;
3. Sở LĐTBXH : Phối hợp với Phòng
LĐTBXH hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch tại các xã được lựa
chọn;
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổ chức giám sát và hỗ trợ kỹ thuật tại địa phương 6 tháng 1 lần.
Bước 5. Đánh giá và báo cáo (theo hướng dẫn tại phần C tài liệu này)
1. Ủy ban nhân dân xã: Đánh giá và
báo cáo Phòng LĐTBXH;
2. Phòng LĐTBXH: Đánh giá và báo
cáo Sở LĐTBXH;
3. Sở LĐTBXH : Đánh giá và báo cáo
Bộ LĐTBXH.
4. Bộ LDTBXH: Đánh giá và báo cáo
Chính phủ.
III. Nội dung hoạt
động trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1. Hoạt động trợ
giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật
1.1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em
khuyết tật tại cộng đồng.
a) Nội dung truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội: Tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật, chính sách trợ
giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật;
giáo dục kiến thức, phương pháp, kỹ năng chăm sóc trẻ em mồ côi, phục hồi chức
năng cho trẻ em khuyết tật; vận động cộng đồng nhận đỡ đầu, nhận chăm nuôi tạm
thời cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; vận động cộng đồng
hỗ trợ nguồn lực chăm sóc trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em khuyết tật; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em khuyết tật.
b) Hình thức truyền thông, giáo dục,
vận động xã hội: Truyền thông trên hệ thống phát thanh; qua việc phát hành tài
liệu, tờ gấp, băng, đĩa; tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp cho cha mẹ,
người chăm sóc trẻ; thông qua hình thức sinh hoạt của các Câu lạc bộ gia đình
có trẻ em khuyết tật; tổ chức các lớp tập huấn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ về
kiến thức, kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
1.2. Theo dõi và xác định nhu cầu để đáp ứng toàn
diện cho trẻ:
a) Lập danh sách trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật trên địa bàn; tổ chức khám sức
khỏe định kỳ, phân loại trẻ khuyết tật.
b) Đánh giá nhu cầu trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa trên mẫu quy định cụ
thể: Nhu cầu về thực phẩm và dinh dưỡng; nhu cầu có nhà ở và được
chăm sóc; nhu cầu được bảo vệ, không bị kỳ thị, nhu cầu được chăm sóc y
tế; nhu cầu hỗ trợ tâm lý – xã hội; nhu cầu được phục hồi chức năng;
nhu cầu được học tập, vui chơi, giải trí, được học
nghề, tạo việc làm.
1.3. Hỗ trợ các dịch vụ đáp ứng nhu cầu
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật
a) Các dịch vụ trợ giúp trẻ em bị bỏ
rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa:
- Trong trường hợp khẩn cấp khi trẻ
chưa có người nhận chăm nuôi: Hỗ trợ khám bệnh và thuộc uống khi trẻ bị ốm, hỗ
trợ dinh dưỡng; hỗ trợ các thủ tục xác nhận tình trạng của trẻ; đưa trẻ đến
trung tâm công tác xã hội để chăm sóc tạm thời khi chưa có người nhận nuôi.
- Khi trẻ sống với họ hàng, người nhận
nuôi: Hỗ trợ các thủ tục pháp lý giúp trẻ và gia đình được nhận trợ cấp và các
chính sách theo quy định của nhà nước.
- Trường hợp trẻ chưa được nhận nuôi:
tìm gia đình chăm nuôi tạm thời cho trẻ; nếu không tìm được gia đình nhận nuôi,
không có họ hàng nhận nuôi thì làm thủ tục đưa trẻ đến sống tại các trung tâm bảo
trợ xã hội, trung tâm nuôi trẻ mồ côi theo các quy định hiện hành của nhà nước.
- Hỗ trợ và giới thiệu học nghề cho
trẻ mồ côi, bỏ rơi có nhu cầu học nghề
- Hỗ trợ tư vấn tâm lý tại nhà hoặc
các tại các trung tâm tư vấn chuyên sâu khi trẻ có nhu cầu.
b) Các dịch vụ trợ giúp trẻ khuyết tật:
- Hỗ trợ phục hồi chức năng: Đối với
trường hợp khuyết tật nhẹ thì hướng dẫn gia đình phục hồi chức năng cho trẻ tại
nhà; đối với khuyết tật nặng giới thiệu gia đình chuyển tuyến cho trẻ phục hồi
tại các trung tâm phục hồi chức năng chuyên sâu.
- Hỗ trợ giáo dục: đối với trẻ khuyết
tật vẫn còn khả năng đi học thì phối hợp với ngành giáo dục giới thiệu trẻ được
học các lớp học hòa nhập và chuyên biệt.
- Hỗ trợ tư vấn tâm lý tại nhà hoặc
các tại các trung tâm tư vấn chuyên sâu khi trẻ có nhu cầu.
- Hỗ trợ học nghề: Đối với trẻ khuyết
tật có khả lao động thì kết nối với các trung tâm dạy nghề giúp trẻ học nghề.
- Hỗ trợ các trẻ
em đã qua học nghề tự tạo việc làm phù hợp hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và
sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động.
- Hỗ trợ trẻ hòa nhập cộng đồng: Tư vấn
cho gia đình có trẻ em khuyết tật cần xây dựng các công trình vệ sinh, đường đi
phù hợp với trẻ khuyết tật; phối hợp với các trường học tại địa phương có giáo
dục hòa nhập và giáo dục chuyên biệt cần có các công trình công cộng hỗ trợ trẻ
khuyết tật hòa nhập.
2. Hoạt động phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc,
nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại.
2.1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận
thức, trách nhiệm đối với công tác phòng ngừa, trợ
giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải
làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp
xúc với chất độc hại.
a) Nội dung truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội: Tuyên truyền,
phổ biến những quy định của pháp luật, chính sách trợ giúp trẻ em lang thang,
trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; nâng cao nhận thức về tác hại và
hậu quả trước mắt và lâu dài của việc để trẻ em đi lang thang, trẻ em phải
làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp
xúc với chất độc hại; vận động các gia đình cam kết không để
trẻ em đi lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy
hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ em nhằm giúp các em ý thức được trách nhiệm của mình đối với
bản thân, gia đình, cộng đồng, có tình cảm gắn bó với gia đình, cộng đồng; phê
phán những gia đình, cha mẹ cố tình đẩy trẻ em đi lang thang, lao động kiếm sống.
b) Hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội: Truyền thông trên hệ thống phát thanh; qua việc phát hành tài liệu, tờ
gấp, băng, đĩa; tổ chức các buổi nói chuyện với cha mẹ, người chăm sóc trẻ;
giáo dục, vận động tại từng gia đình.
2.2. Phát hiện, can thiệp trợ giúp kịp thời các đối tượng
trẻ em có nguy cơ lang thang, nguy cơ phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp
xúc với chất độc hại.
a) Lập danh sách trẻ em trên địa bàn; phân loại đối tượng;
lập hồ sơ quản lý các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em lang
thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại và
trẻ em có nguy cơ lang thang, nguy cơ phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp
xúc với chất độc hại.
b) Phân công cán bộ, cộng tác viên phụ trách việc theo dõi
các đối tượng trẻ em có nguy cơ lang thang, đề xuất các biện pháp trợ giúp kịp
thời, phù hợp:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách xã hội đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em có nguy cơ lang thang, nguy cơ phải làm việc
nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; vận động cộng đồng nhận nuôi
dưỡng, đỡ đầu trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
- Trợ giúp các hộ gia đình nghèo phát triển kinh tế, nâng
cao mức sống, đảm bảo thực hiện tốt các quyền cơ bản cho trẻ em.
- Kiến nghị các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật
những hành vi lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em lang thang, lao động kiếm sống nhằm
bóc lột lao động trẻ em.
2.3. Các biện pháp hỗ trợ trẻ em lang thang, trẻ em phải
lao động nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại.
a) Đối với các địa bàn nơi trẻ em đến lang thang, lao động
kiếm sống (đầu đến)
- Thực hiện tốt công tác quản lý, theo dõi chặt chẽ tình
hình trẻ em lang thang, trẻ em tham gia các hình thức lao động kiếm sống trên địa
bàn (lập hồ sơ, xác minh rõ hoàn cảnh gia đình của trẻ).
- Có các biện pháp bảo vệ trẻ em lang thang, trẻ em tham
gia các hình thức lao động kiếm sống tránh các nguy cơ bị xâm hại, bị nhiễm các
tệ nạn xã hội hoặc bị dụ dỗ, lôi kéo, cưỡng ép thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật (tạo điều kiện cho trẻ có nơi ở an toàn; giám sát chặt chẽ các địa điểm
cho trẻ thuê trọ trên cơ sở xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nhà trọ an toàn và
thân thiện với trẻ em; tuyền truyền, giáo dục kiến thức kỹ năng sống cho trẻ...).
- Phân công cán bộ (cộng tác viên) phụ trách các nhóm trẻ,
lập hồ sơ quản lý và thực hiện việc xác minh, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của
trẻ, nguyên nhân trẻ bỏ nhà đi lang thang, lao động kiếm sống, nhu cầu và nguyện
vọng của trẻ…, tham vấn cho trẻ lang thang giúp các em nhận thức và tìm được biện
pháp giải quyết vấn đề của chính mình để có một cuộc sống ổn định và bền vững
hơn cuộc sống lang thang, xa gia đình.
- Phối hợp với ngành Giáo dục & Đào tạo, tạo điều kiện
cho trẻ em lang thang, trẻ em lao động kiếm sống được học văn hóa, học nghề,
tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí…
- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức khám sức khỏe, chữa bệnh
cho trẻ em lang thang, trẻ em lao động kiếm sống
- Phối hợp chặt chẽ với các địa phương nơi có trẻ em đi
lang thang, lao động kiếm sống (đầu đến) để thống nhất các biện pháp can thiệp
trợ giúp các em.
+ Trường hợp trẻ em lang thang, trẻ em lao động kiếm sống
do mồ côi, không nơi nương tựa cần có biện pháp vận động cộng đồng nhận đỡ đầu,
nuôi dưỡng (Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ
côi và trẻ em bị bỏ rơi). Chuẩn bị các thủ tục đưa vào Trung tâm Bảo trợ xã hội
(trong trường hợp không tìm được gia đình thay thế).
+ Đối với nhóm trẻ em đi lang thang, lao động kiếm sống do
hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, do mâu thuẫn với gia đình, đua đòi, bị bạn
bè rủ rê, lôi kéo cần phối hợp chặt chẽ với địa phương (đầu đi) và gia đình của
trẻ để tham vấn cho trẻ em và gia đình trẻ giải quyết các vấn đề do mâu thuẫn,
do nhận thức và vận động đưa trẻ em hồi gia.
+ Đối với nhóm trẻ em lang thang, trẻ em lao động kiếm sống
cùng gia đình: Tham vấn trực tiếp đến gia đình và bản thân trẻ nhận thức được
tác hại của việc lang thang, lao động kiếm sống; vận động và trợ giúp các gia
đình cam kết không để trẻ em lang thang, tham gia các hình thức lao động nặng
nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; tạo điều kiện cho các em học văn
hóa, học nghề…; đồng thời vận động các gia đình trở về quê hương.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát địa bàn nơi có trẻ em
lang thang, trẻ em lao động kiếm sống, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm quyền trẻ em.
b) Đối với các địa phương nơi có trẻ em đi lang thang, lao
động kiếm sống (đầu đi)
- Nắm chắc tình hình, cập nhật kịp thời số trẻ em đi lang
thang, trẻ em lao động kiếm sống, nguyên nhân dẫn đến việc trẻ em phải bỏ nhà
lang thang, lao động kiếm sống. Phối hợp với các địa phương nơi trẻ em đến để
xác minh và thực hiện các biện pháp can thiệp, trợ giúp phù hợp.
- Tổ chức các hoạt
động tư vấn, tham vấn tại gia đình để vận động trẻ em lang thang hồi gia
- Hỗ trợ trẻ em lang thang, trẻ em lao động hồi gia giải
quyết khó khăn trước mắt; vận động và hỗ trợ các em trở lại trường học; tổ chức
các hình thức hướng nghiệp, học nghề và trợ giúp
các em tự tạo việc làm khi đến tuổi lao động và tiếp cận các phúc lợi xã hội
khác dành cho trẻ em; vận động các
doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao
động nghể với tạo việc làm, tăng thu nhập để ổn định cuộc sống
cho trẻ em và gia đình của trẻ.
- Trợ giúp gia
đình, người chăm sóc trẻ TELT, trẻ em lao động kiếm sống về kiến thức, kỹ năng, tay nghề, ổn định sinh kế, tăng thu nhập với điều
kiện cam kết không để trẻ em đi lang thang, không để trẻ em phải làm
việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc
hại, đi giúp việc các gia đình khác, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt các quyền cơ bản cho các em.
3. Hoạt
động phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực.
3.1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội.
a) Nội dung truyền thông, giáo dục,
vận động xã hội: Tuyên truyền, phổ biến những quy định của
pháp luật, chính sách trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực; nâng cao nhận thức về tác hại và hậu quả
đối với trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực;
giáo dục kiến thức cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ về phòng ngừa, phát hiện và xử
lý kịp thời các hành vi xâm hại tình dục, bạo lực đối với trẻ em; giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ em nhằm giúp các em có kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ mình,
bảo vệ bạn bè trước các hành vi xâm hại, bạo lực.
b) Hình thức: Lựa chọn hình thức
truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn cụ thể: Truyền thông trên hệ thống phát thanh; qua việc phát hành tài liệu, tờ gấp,
băng, đĩa; tổ chức các buổi nói chuyện với cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ
em.
3.2. Hoạt động
quản lý, phát hiện, can thiệp, trợ giúp trẻ em có nguy cơ cao bị xâm hại tình dục,
bị bạo lực.
a) Lập danh sách trẻ em trên địa bàn; phân loại đối tượng; lập
hồ sơ quản lý các đối tượng trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ
em có nguy cơ bị xâm hại tình dục, bị bạo lực.
b) Phân công cán bộ, cộng tác viên phụ trách việc theo dõi
các đối tượng trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ em có nguy cơ
bị xâm hại tình dục, bị bạo lực, đề xuất các biện pháp trợ giúp kịp thời, phù hợp.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách xã hội đối với
trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ em có nguy cơ bị xâm hại
tình dục, bị bạo lực.
- Trợ giúp các hộ gia đình và trẻ em phát hiện và có kỹ
năng xử lý, bảo vệ trẻ em trước các nguy cơ xâm hại, bạo lực.
3.3. Hoạt động can thiệp, trợ giúp
trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực
a) Nội dung can
thiệp, trợ giúp:
- Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ cho trẻ em bị
xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu
tâm lý và phục hồi sức khoẻ.
- Trợ giúp gia
đình các em tăng cường khả năng chăm sóc bảo vệ các em thông các hoạt động tập
huấn hoặc hội họp tại địa phương;
- Vận động cộng đồng nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng các đối tượng trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực trong trường hợp phải tách trẻ em bị XHTD, trẻ em bị bạo lực ra khỏi môi trường có nguy cơ
cao bị xâm hại;
- Tổ chức hướng
nghiệp, dạy nghề cho trẻ em và hỗ trợ
các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia đình các em,
giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có thu nhập. Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận
và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em
có việc làm và thu nhập ổn định.
- Phối hợp xác minh, thu thập chứng cứ,
điều tra, xử lý các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
b) Quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ
em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực (áp dụng theo Thông tư số 23/LĐTBXH-BVCSTE
ngày 16/8/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định quy trình can
thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục)
4. Hoạt động phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi
phạm pháp luật.
4.1. Hoạt động truyền thông, vận động xã hội về phòng ngừa, trợ giúp người
chưa thành niên vi phạm pháp luật
a) Nội dung: Tuyên
truyền, phổ biến những quy định của pháp luật, chính sách trợ giúp người chưa
thành niên vi phạm pháp luật, nếp sống văn hóa, bài trừ
tệ nạn xã hội; nâng cao nhận thức về tác hại
và hậu quả đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật; giáo dục kiến thức cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ về phòng ngừa, nhận
biết kịp thời những yếu tố có nguy cơ dẫn đến người chưa thành niên vi phạm
pháp luật và trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật phục hồi, hòa nhập
cộng đồng; giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em nhằm giúp các em có kiến
thức, kỹ năng tự bảo vệ mình, bảo vệ bạn bè, không bị lôi kéo tham gia vào các
hoạt động vi phạm pháp luật, có ý thức tôn trọng
pháp luật, tôn trọng quy tắc của đời sống xã hội và sống có trách nhiệm với bản
thân, gia đình và xã hội; phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong phòng chống
thanh thiếu niên nghiện ma tuý và ngăn chặn các hoạt động tệ nạn xã hội trong lứa
tuổi chưa thành niên.
b) Hình thức: Lựa chọn hình thức
truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn cụ thể: Truyền thông trên hệ thống phát thanh; qua việc phát hành tài liệu, tờ
gấp, băng, đĩa; tổ chức các buổi nói chuyện với cha mẹ, người chăm sóc và trẻ
em; tổ chức tham vấn trực tiếp đối người chưa thành niên vi phạm pháp luật và
gia đình của NCTN vi phạm pháp luật.
4.2. Quản lý, theo dõi, phát hiện
và can thiệp sớm để chấm dứt nguy cơ dẫn đến người chưa
thành niên vi phạm pháp luật.
a) Lập danh sách người chưa thành niên trên địa bàn; phân
loại đối tượng; lập hồ sơ quản lý các đối tượng người
chưa thành niên vi phạm pháp luật; người chưa thành niên có nguy cơ vi phạm
pháp luật.
b) Phân công cán bộ, cộng tác viên phụ trách việc theo dõi
các đối tượng người chưa thành niên vi phạm pháp
luật; người chưa thành niên có nguy cơ vi phạm pháp luật, đề xuất
các biện pháp trợ giúp kịp thời, phù hợp.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách xã hội đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật; người chưa thành niên có nguy
cơ vi phạm pháp luật.
- Tăng cường các biện pháp trợ giúp các hộ gia đình và người
chưa thành niên phát hiện và có kỹ năng xử lý, bảo vệ trẻ em trước các yếu tố có nguy cơ dẫn đến người chưa thành niên vi phạm pháp luật (tư vấn tâm lý, phổ biến kiến thức, giáo dục kỹ năng, trợ giúp giảm
thiểu nguy cơ; cung cấp và kết nối các dịch vụ và chính sách xã hội hỗ trợ gia
đình và người chưa thành niên có nguy cơ vi phạm pháp luật...).
4.3. Hoạt động can thiệp, trợ giúp
người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
a) Nội dung can thiệp, trợ giúp:
Quản lý chặt chẽ và thực hiện các biện pháp giáo dục, trợ giúp người chưa thành
niên vi phạm pháp luật tái hòa nhập cộng đồng. Các hoạt động can thiệp, trợ
giúp phải dựa trên điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và nhu cầu của từng trẻ, đảm bảo
lợi ích tốt nhất của người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
- Tham vấn, trợ giúp tâm lý, giáo
dục cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật tại cộng đồng, trong các trường
giáo dưỡng, giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật hiểu biết về pháp luật,
nhận thức được sai lầm của mình, có ý thức thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng
quy tắc của đời sống xã hội và sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã
hội.
- Tổ chức các
lớp hướng nghiệp, dạy nghề cho
NCTN vi phạm pháp luật khi các em đã hoàn thành việc giáo dục tập trung và các
em được giáo dục tại cộng đồng (trợ
giúp các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia đình,
giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định; hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử
dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc
làm và thu nhập ổn định).
- Truyền thông giáo dục, vận động xã hội không có thái độ phân biệt đối xử với người chưa thành niên vi
phạm pháp luật.
b) Quy trình can thiệp trợ giúp: Vận
dụng quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị
xâm hại tình dục (theo Thông tư số 23/LĐTBXH-BVCSTE ngày 16/8/2010 của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội)
III. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Công an và các ngành, đoàn thể liên quan
- Hướng dẫn Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội các quận, huyện đánh giá thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
và các điều kiện cần thiết để triển khai xây dựng mô hình tại các xã, phường,
thị trấn, làm cơ sở để lựa chọn địa bàn; căn cứ tiêu chí chọn địa bàn và nguồn
ngân sách (bao gồm cả ngân sách Trung ương và địa phương), lập danh sách các
đơn vị triển khai xây dựng mô hình trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
và hướng dẫn địa phương triển khai xây dựng mô hình 1, mô hình 2 và mô hình 3
(thuộc dự án 4 của Quyết định số 267/QĐ-TTg). Phối hợp với Sở Công an xây dựng
kế hoạch và hướng dẫn địa phương triển khai xây dựng mô hình 4 (thuộc dự án 4 của
Quyết định số 267/QĐ-TTg).
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho Ban điều hành/Ban chỉ đạo và đội ngũ cộng tác viên về tổ chức và thực hiện
các hoạt động.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
tại tỉnh, huy động nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động triển khai mô hình tại
xã.
- Thực hiện công tác giám sát, đánh
giá và báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của mô hình theo quy định.
2. Phòng Lao động
– Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Công an huyện và các
ngành liên quan thực hiện đánh giá và thống nhất việc lựa chọn danh sách các
đơn vị triển khai; xây dựng kế hoạch và hướng dẫn cấp xã triển khai xây dựng mô
hình.
- Hỗ trợ kỹ thuật trong việc tổ chức
các hoạt động tại xã.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
tại tỉnh, huy động nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động triển khai mô hình tại
xã.
- Thực hiện công tác giám sát, đánh
giá và báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của mô hình theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân
xã, phường
- Chỉ đạo thực hiện công tác khảo sát,
phân loại và quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại địa bàn; xây dựng kế hoạch
hoạt động theo hướng dẫn của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội và ngành
Công an các cấp.
- Kiện toàn Ban điều hành/Ban chỉ đạo
mô hình cấp xã và đội ngũ cộng tác viên thôn, bản.
- Chỉ đạo thực hiện các hoạt động
theo kế hoạch được duyệt.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
tại cộng đồng, huy động nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động triển khai mô hình tại
xã.
- Thực hiện công tác giám sát, đánh
giá và báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của mô hình theo quy định.
C. Hệ thống
theo dõi và đánh giá Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015
I. Căn cứ để
xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá
1. Chương trình hành động vì trẻ
em và Chương trình bảo vệ trẻ em cấp quốc gia và cấp tỉnh.
2. Chương trình công tác (hay bản
kế hoạch) về Chương trình Bảo vệ trẻ em của Sở LĐTBXH tỉnh, huyện và Ban BVCSTE
xã.
3. Hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số
kiểm định mục tiêu của Chương trình Bảo vệ trẻ em cấp quốc gia và cấp tỉnh.
4. Hệ thống biểu mẫu báo cáo Chương
trình BVCS trẻ em các cấp.
II. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
theo dõi và đánh giá Chương trình
Chương trình quốc gia Bảo vệ trẻ
em và Chương trình Bảo vệ trẻ em cấp tỉnh là một bộ phận của chương trình phát
triển KT-XH, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều tổ chức với nguồn lực tài
chính lớn. Để các nguồn lực được huy động và sử dụng có hiệu quả phải có hệ thống
tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học, trong đó vai trò của hoạt động theo dõi và
đánh giá (TDĐG) là yếu tố góp phần quan trọng, hướng tới một số mục đích chính
như sau:
a) TDĐG Chương trình Bảo vệ trẻ em
bắt đầu được thực hiện từ năm 2011, khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
267/QĐ-TTg về Chương trình Quốc gia Bảo vệ trẻ em, Chính phủ bắt đầu tập trung
nguồn lực cho Chương trình này, cùng lúc với hệ thống TDĐG công tác BVCSTE được
củng cố và phát triển. Hệ thống TDĐG Chương trình BVTE là một hợp phần trong hệ
thống TDĐG công tác BVCSTE và thực hiện Quyền trẻ em.
b) Chương trình Bảo vệ trẻ em kế
thừa những nội dung BVCSTE giai đoạn trước đây, công tác TDĐG cần đảm bảo thực
hiện và đánh giá kết quả các nội dung về BVCSTE theo 3 cấp
độ bảo vệ: (i) Phòng ngừa, (ii) Giảm thiểu nguy cơ, (iii) Can thiệp, trợ
giúp tái hòa nhập. Trong đó nội dung hoạt động ưu tiên là đảm bảo các dịch vụ
có hệ thống và mang tính liên tục, có quy định rõ các thủ tục và quy trình bảo
vệ trẻ em. Từ đó các dự án, hoạt động được hoạch định theo các mục tiêu, nhiệm
vụ được giao trong Chương trình Bảo vệ trẻ em cấp quốc gia và cấp tỉnh.
c) Một chương trình quốc gia gồm
các mục tiêu bảo vệ trẻ em cấp quốc gia và cấp tỉnh, vì vậy cần xây dựng hệ
thống TDĐG cấp quốc gia, trên cơ sở đó các tỉnh thiết lập hệ thống
TDĐG phù hợp với mục tiêu địa phương nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu TDĐG cấp
quốc gia. Thông tin TDĐG giúp các nhà lãnh đạo, quản lý chỉ đạo, điều hành, điều
chỉnh kịp thời, chính xác các hoạt động thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đã
được xây dựng trong chương trình/dự án cấp quốc gia và địa phương. Xem xét kết
quả đạt được về mục tiêu, đầu ra, hoạt động của công tác BVCSTE có phù hợp với
kế hoạch đã đề ra hay không. Xem xét các điều kiện có đáp ứng với thực tế tổ chức
thực hiện công tác BVTE ở các cấp, các ngành, các tổ chức hay không. Xem xét nội
dung và tiến độ thực hiện các hoạt động có đáp ứng mong muốn hay không.
d) TDĐG bao gồm các hoạt động xem
xét kết quả, tác động của Chương trình, dự án, nhằm chuẩn bị cho các dự án mới,
hoạch định các mục tiêu mới để đạt được các mục tiêu BVCSTE nói chung và BVTE
nói riêng. TDGS Chương trình quốc gia Bảo vệ trẻ em gắn liền với TDGS việc thực
hiện CTHĐGQ vì trẻ em 2012-2020, đặc biệt đối với nhóm mục tiêu BVTE.
2. Yêu cầu về
theo dõi và đánh giá Chương trình
Ba yêu cầu trong hoạt động TDĐG là
chính xác – kịp thời – đầy đủ luôn gắn bó mật thiết với nhau, không thể tách rời.
Do đó, các cán bộ quản lý và cán bộ TDĐG phải nắm vững và thực hiện nghiêm túc
các yêu cầu này.
Tính chính xác: Nếu kết quả hoạt động
TDĐG không chính xác, không đúng thực tế đang diễn ra sẽ làm chương trình/dự án
mất phương hướng hoặc đi chệch mục tiêu đã định.
Tính kịp thời: Kết quả hoạt động
TDĐG phục vụ cho công tác quản lý, giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được thực
trạng đang xảy ra tại cơ sở để kịp thời điều chỉnh hoặc có biện pháp tác động
nhằm thực hiện các mục tiêu đã hoạch định.
Tính đầy đủ (hay tính toàn diện):
Hoạt động TDĐG nếu không đảm bảo tính đầy đủ sẽ đưa ra những nhận xét phiến diện,
thiếu chính xác, vừa không đạt được kết quả mong muốn, vừa khiến cho đối tượng
được TDĐG có tâm lý thiếu tin tưởng vào cơ quan quản lý cấp trên và xem nhẹ ý
nghĩa của hoạt động TDĐG. Tính đầy đủ được thể hiện tốt trong hoạt động TDĐG sẽ
cung cấp cho người quản lý những quyết định đúng đắn, kịp thời, bảo đảm cho
công việc được thực hiện như hoạch định.
Các yêu cầu của TDĐG hiệu quả: Giao
tiếp 2 chiều, phản hồi hiệu quả, lắng nghe tích cực; tìm hiểu và đáp ứng các
nhu cầu của cán bộ; tham gia giải quyết vấn đề; xây dựng kế hoạch hành động,
trong đó trả lời cụ thể cho các câu hỏi: làm gì, ai làm, làm khi nào, làm thế
nào, làm ở đâu; sử dụng biểu mẫu, bảng kiểm nào; thời lượng sử dụng trong TDĐG;
quy trình TDĐG bao gồm lượng giá về khối lượng, chất lượng công việc, kỹ năng
và xem xét cơ sở có sẵn sàng cung cấp dịch vụ không.
Đối với công tác BVTE, yêu cầu về
TDĐG cần lưu ý thêm các điểm sau:
- Bảo đảm tính pháp lý của hoạt động
TDĐG, sự thống nhất về nội dung và công cụ TDĐG trong quá trình thực hiện.
- Phát hiện những khó khăn, vướng
mắc, rút ra những bài học kinh nghiệm để giúp các nhà quản lý điều chỉnh kế hoạch,
đề ra biện pháp và cơ chế, chính sách phù hợp, góp phần thực hiện mục tiêu, hoạt
động, đầu ra của công tác BVTE và hoàn thiện cơ chế quản lý công tác BVTE.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các ngành, các tổ chức trong việc thực hiện có hiệu quả công tác BVTE.
III. Nội dung
TDĐG công tác BVTE
1. Các mục tiêu
chương trình, dự án, chính sách
Các mục tiêu Chương trình quốc
gia BVTE giai đoạn 2011-2015
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Mục tiêu
|
1.
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt so với tổng dân số
|
%
|
5,5
|
2.
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được chăm sóc
|
%
|
80
|
3.
|
Tỷ lệ trẻ em được phát hiện có
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, can thiệp
|
%
|
70
|
4.
|
Tỷ lệ tỉnh/thành phố xây dựng hệ
thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
|
%
|
50
|
5.
|
Tỷ lệ người dân được tiếp cận
thông tin về bảo vệ trẻ em
|
%
|
90
|
6.
|
Tỷ lệ gia đình, nhà trường, cộng
đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ
trẻ em
|
%
|
90
|
7.
|
Tỷ lệ cán bộ BVCSTE cấp huyện
trở lên được NCNL về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án về BVCSTE
|
%
|
100
|
8.
|
Tỷ lệ cán bộ BVCSTE ở cấp xã và
cộng tác viên, tình nguyện viên được NCNL về bảo vệ trẻ em
|
%
|
50
|
9.
|
Số huyện có hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em
|
Huyện
|
64
(2 huyện/tỉnh)
|
10.
|
Tỷ lệ xã có hệ thống cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (trong địa bàn 2 huyện thí
điểm)
|
%
|
100
|
11.
|
Tỷ lệ trẻ em khuyết tật được
chăm sóc
|
%
|
80
|
12.
|
Tỷ lệ trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, bị bỏ rơi được chăm sóc
|
%
|
90
|
13.
|
Tỷ suất trẻ em lang thang tính
trên 10.000 trẻ em
|
/10.000
|
7
|
14.
|
Tỷ suất trẻ em lao động trong điều
kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tính trên 10.000 trẻ em
|
/10.000
|
10
|
15.
|
Tỷ lệ trẻ em bị xâm hại tình dục
|
%
|
Giảm
10%/năm
|
16.
|
Tỷ lệ trẻ em bị ngược đãi, bạo
lực
|
%
|
Giảm
10%/năm
|
17.
|
Tỷ lệ trẻ em được phát hiện bị
xâm hại tình dục, bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp
|
%
|
100
|
18.
|
Tỷ suất NCTN vi phạm pháp luật
tính trên 10.000 trẻ em
|
/10.000
|
10
|
19.
|
Số mô hình/ trường hợp thí điểm
xử lý chuyển hướng đối với NCTN phạm tội
|
Mô
hinh
|
-
|
20.
|
Số phiên toà riêng xét xử những
vụ án liên quan đến NCTN
|
Mô
hinh
|
-
|
21.
|
Số mô hình phòng điều tra thân
thiện dành cho trẻ em và NCTN
|
Mô
hinh
|
-
|
Các mục tiêu Chương trình Hành
động vì trẻ em giai đoạn 2012-2020(dự thảo)
(Các mục tiêu có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc
trẻ em do Bộ LĐTBXH thực hiện)
TT
|
Các mục tiêu cụ
thể
|
ĐVT
|
2010
|
2015
|
2020
|
1
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt so với tổng số
trẻ em
|
%
|
6
|
5,5
|
5
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp,
chăm sóc
|
%
|
76
|
80
|
85
|
3
|
Giảm tỷ lệ trẻ em bị bạo lực
|
%
|
|
20
|
40
|
4
|
Tỷ lệ trẻ em bị tai nạn thương tích/100.000 trẻ
|
Trên 10.000 trẻ em
|
65
|
20
|
18
|
5
|
Tỷ lệ xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em
đạt tiêu chuẩn
|
%
|
39
|
50
|
55
|
6
|
Tỉ lệ trẻ em tham gia diễn đàn
trẻ em các cấp
|
Trên 100.000 trẻ
em
|
15
|
20
|
25
|
7
|
Tỷ lệ xã phường đạt tiêu chuẩn xã phường phù hợp
với trẻ em
|
%
|
60
|
70
|
80
|
2. Hệ
thống chỉ số báo cáo theo dõi và đánh giá
TT
|
Chỉ số
|
I
|
Thông tin chung
|
1
|
Tổng dân số trẻ em
|
2
|
Số trẻ em dưới
6 tuổi
|
3
|
Số trẻ em dưới
6 tuổi được cấp thẻ BHYT
|
4
|
Số người chưa thành niên từ 16 đến dưới 18 tuổi
|
5
|
Tổng ngân sách thực hiện mục
tiêu BVCSTE (trong đó kinh phí sự nghiệp BVCSTE, kinh phí thực hiện Chương
trình BVTE các cấp, huy đông từ Quỹ BTTE)
|
II
|
Truyền thông
giáo dục và vận động xã hội
|
1
|
Số người
dân được tuyên truyền trực tiếp về BVCSTE dưới các hình thức
|
2
|
Số chương
trình/sản phẩm truyền thông về BVCSTE được sản xuất ở địa phương (số sản phẩm
và số lượng bản)
|
3
|
Số xã/phường
có Quỹ BTTE
|
4
|
Tổng số xã
phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em
|
5
|
Tổng số
ngôi nhà đạt tiêu chuẩn ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ
em
|
6
|
Số lượng diễn
đàn trẻ em được tổ chức trong năm (trong đó số trẻ em tham gia các cấp)
|
7
|
Số lượng điểm
tổ chức Tháng hành động vì trẻ em (số trẻ em tham gia tỉnh/huyện/xã)
|
8
|
Số lượng điểm
tổ chức Tết trung thu cho trẻ em (số trẻ em tham gia tỉnh/huyện/xã)
|
III
|
Cán bộ
và nâng cao năng lực BVCSTE các cấp
|
1
|
Số cán bộ làm
công tác BVCSTE các cấp (tỉnh/huyện/xã)
|
2
|
Số cộng tác
viên thôn bản
|
3
|
Số lớp/số
giảng viên nguồn cấp tỉnh được đào tạo, tập huấn về BVCSTE:
|
4
|
Số lớp/số
cán bộ BVCSTE cấp tỉnh/huyện được tập huấn về BVCSTE (quản lý và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch, dự án… BVCSTE ở địa phương)
|
5
|
Số lớp/số
cán bộ xã, cộng tác viên tham gia công tác BVCSTE ở thôn, xóm, bản, làng, cụm
dân cư được tập huấn về kỹ năng bảo vệ trẻ em
|
IV
|
Dịch vụ BVCSTE và Mô hình hệ
thống BVCSTE
|
1
|
Số cơ sở trợ giúp trẻ em công lập
và ngoài công lập
|
2
|
Tổng số huyện là địa bàn thí điểm
thực hiện Chương trình BVTE (quốc gia, tỉnh)
|
3
|
Tổng số xã là địa bàn thí điểm
thực hiện Chương trình BVTE (quốc gia, tỉnh)
|
4
|
Số tỉnh/TP đã có Quyết định thành
lập ban điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh?
|
5
|
Số tỉnh/TP đã có Quyết định
thành lập trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh?
|
6
|
Số huyện có Quyết định thành lập
ban điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp huyện
|
7
|
Số huyện có văn phòng tư vấn trẻ
em cấp huyện
|
8
|
Số xã có quyết định thành lập
Ban bảo vệ trẻ em cấp xã
|
9
|
Số xã có mạng lưới cộng tác
viên tham gia công tác BVCSTE ở thôn/ xóm/bản/làng/cụm dân cư
|
10
|
Số điểm tư vấn cộng đồng
|
11
|
Số điểm tư vấn trường học
|
V
|
Trẻ có hoàn cảnh đặc biệt và
có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt
|
|
Trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt (10 nhóm theo Luật BVCSTE)
|
1
|
Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em bị bỏ rơi
|
2
|
Số trẻ em bị khuyết tật/tàn tật
|
3
|
Số trẻ em là nạn nhân chất độc
hoá học
|
4
|
Số trẻ em nhiễm HIV/AIDS
|
5
|
Số trẻ em lao động trong điều
kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
|
6
|
Số trẻ em lang thang
|
7
|
Số trẻ em bị xâm hại tình dục
|
8
|
Số trẻ em nghiện ma tuý
|
9
|
Số người chưa thành niên vi phạm
pháp luật
|
10
|
Số trẻ em làm việc xa gia đình
|
|
Trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khác (3 nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt chưa được quy định trong Luật BVCSTE)
|
11
|
Số trẻ em bị mua bán, bắt cóc
|
12
|
Số trẻ em bị ngược đãi, bạo lực
|
13
|
Số trẻ em bị tai nạn thương
tích (trong đó có số trẻ em bị tử vong)
|
|
Trẻ em có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt (6 nhóm trẻ em)
|
1
|
Số trẻ em trong các gia đình nghèo
(theo chuẩn nghèo của Việt Nam)
(ước tính)
|
2
|
Trẻ em bỏ học khi chưa hoàn
thành chương trình phổ cập 9 năm
|
3
|
Trẻ em sống trong gia đình có vấn
đề xã hội (Cha mẹ ly hôn, bạo lực gia đình, có người nhiễm HIV/AIDS)
|
4
|
Trẻ em sống trong gia đình có
người mắc tệ nạn xã hội (nghiện rượu, sử dụng ma túy, cờ bạc, trộm cắp, mại
dâm)
|
5
|
Trẻ em sống trong gia đình có
người vi phạm pháp luật và đang trong thời gian thi hành án
|
6
|
Trẻ em không sống cùng với cả bố
và mẹ từ 6 tháng trở lên
|
V. Hệ thống biểu mẫu theo dõi
và đánh giá
1. Mẫu báo cáo theo dõi,
giám sát thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em các cấp (Phụ lục 1)
Mục đích: Nhằm thu thập thông tin về tình hình thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em
các cấp, tạo cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo, điều
chỉnh kế hoạch kịp thời so với kế hoạch hàng năm và 5 năm
Mẫu
biểu
|
Kỳ
thu thập
|
Thời
gian gửi báo cáo
|
Mẫu số 01/BVTE: Danh sách địa bàn thí
điểm dự án, mô hình thuộc chương trình bảo vệ trẻ em
|
Hàng
năm
|
Tháng
6, 12
|
Mẫu số 02/BVTE: Chỉ tiêu theo dõi
và giám sát thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em hàng năm
|
Hàng
năm
|
Tháng
6, 12
|
Mẫu số 03/BVTE: Danh mục các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cấp tỉnh
|
Hàng
năm
|
Tháng
6, 12
|
2. Mẫu báo cáo
thống kê định kỳ hàng năm thực hiện mục tiêu BVCSTE (phụ lục 2)
Mục đích: Nhằm thu thập số liệu kết quả thực hiện các chương trình, chính sách, mục
tiêu BVCSTE, tạo cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện các mục tiêu BVCSTE nói chung và mục tiêu BVTE nói riêng.
Mẫu
biểu
|
Kỳ
thu thập
|
Thời
gian gửi báo cáo
|
Mẫu số 01/BVCSTE: Thống kê số liệu
cơ bản về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
|
Hàng
năm
|
Tháng
6, 12
|
Mẫu số 02/BVCSTE: Thống kê hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
|
Hàng
năm
|
Tháng
6, 12
|
Mẫu số 03/BVCSTE: Thống kê trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt
|
Hàng
năm
|
Tháng
6, 12
|