Kính
gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ
tướng thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh tại văn bản số 7937/VPCP-QHQT ngày
29/10/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc Bộ Giao thông vận tải khẩn trương
trình Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch nối lại các chuyến bay thường lệ quốc tế với
các nước, Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) kính báo cáo Thủ tướng Chính phủ như
sau:
I. TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CÁC CHUYẾN BAY QUỐC TẾ TRONG THỜI GIAN QUA
Từ cuối tháng 3/2020 đến nay,
do tác động của dịch Covid-19 và nhằm kiểm soát chặt chẽ người nhập cảnh Việt
Nam đảm bảo an toàn phòng chống dịch, toàn bộ các chuyến bay quốc tế đi/đến Việt
Nam đều được cấp phép bay theo hình thức chiều từ Việt Nam đi được phép chở
khách và hàng hóa, chiều vào Việt Nam chỉ được chở hàng và việc chở khách phải
được cấp có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.
Hành khách là công dân Việt Nam
hoặc người nước ngoài nhập cảnh trên các chuyến bay quốc tế đều phải có văn bản
đồng ý của các cấp có thẩm quyền và phải thực hiện nghiêm các quy định về phòng
chống dịch Covid-19 trong đó có việc thực hiện cách ly y tế 14 ngày hoặc 07
ngày đối với trường hợp có chứng nhận tiêm đủ liều vắc-xin phòng Covid-19 hoặc
chứng nhận khỏi bệnh Covid-19 (áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Y tế từ ngày
04/8/2021) ngay sau khi nhập cảnh.
Trong giai đoạn từ tháng 4/2020
đến tháng 9/2021, đã có hơn 274,2 nghìn người nhập cảnh qua đường hàng không, đảm
bảo tuân thủ các quy định về nhập cảnh và phòng chống dịch Covid-19. Đối với
các chuyến bay giải cứu công dân, được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành, địa phương và Tổ công tác 5 Bộ, các hãng hàng không Việt Nam đã tổ chức
hơn 400 chuyến bay “giải cứu” cách ly tại các cơ sở quân đội vận chuyển hơn 110
nghìn công dân về nước và gần 150 chuyến bay theo hình thức công dân tự chi trả
toàn bộ chi phí cách ly (combo) tại khách sạn, xe đón, xét nghiệm… với hơn 30
nghìn công dân. Toàn bộ các chuyến bay được thực hiện đúng nội dung được chấp
thuận, thực hiện công tác cách ly theo quy định và công dân được về nước nghiêm
túc tuân thủ chương trình do hãng hàng không xây dựng, không có vấn đề phát
sinh đáng kể.
Đối với chuyến bay quốc tế thường
lệ có vận chuyển hành khách đến (được sự cho phép nhập cảnh của các cơ quan có
thẩm quyền) và đi từ Việt Nam, hiện chỉ có 19 hãng hàng không nước ngoài và 01
hãng hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) đang khai thác các đường bay giữa
Việt Nam (Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh) và 13 quốc gia/vùng lãnh thổ là Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan, Singapore, Malaysia, Philippines,
Căm-pu-chia, Úc, Pháp, UAE và Qatar với trung bình hơn 130 chuyến bay hàng tuần
mỗi chiều.
Giai đoạn 9 tháng đầu năm 2021,
có xấp xỉ 7,5 nghìn chuyến bay quốc tế có chở khách đi/đến Việt Nam với tổng lượng
khách vận chuyển cả 2 chiều là 350 nghìn lượt hành khách, hệ số sử dụng ghế
(HSSD ghế) trung bình là 13,27%, trong đó, chiều đến Việt Nam là 3,7 nghìn chuyến
bay, vận chuyển 153,2 nghìn khách và HSSD ghế trung bình 6,47%.
II. KẾ HOẠCH
NỐI LẠI CÁC CHUYẾN BAY QUỐC TẾ THƯỜNG LỆ CHỞ KHÁCH VÀO VIỆT NAM
Trong thời gian qua, việc các
chuyến bay quốc tế thường lệ chở khách bị tạm dừng và chưa được nối lại là do
các yêu cầu về kiểm soát dịch tễ phòng chống dịch Covid-19. Do vậy, việc nối lại
các chuyến bay quốc tế thường lệ chở khách phụ thuộc vào yếu tố quyết định là
khả năng phòng chống dịch của ta trong đó có việc nâng cao tỷ lệ tiêm vắc-xin
cho người dân để thực hiện miễn dịch cộng đồng, từng bước tháo gỡ các quy định
phòng dịch đối với hành khách, tăng cường bố trí địa điểm cách ly,… cũng như kết
quả đàm phán, thống nhất với các nước/vùng lãnh thổ về công nhận “hộ chiếu vắc-xin”.
Với những lý do nêu trên, Bộ
GTVT đề xuất dự kiến khung kế hoạch nối lại các chuyến bay quốc tế thương lệ chở
khách như dưới đây, tuy nhiên việc triển khai thực hiện kế hoạch này hoàn toàn
phụ thuộc vào các yêu cầu, quy định về mặt y tế và phòng chống dịch bệnh.
1. Mục tiêu
- Tổ chức lại hoạt động vận
chuyển hàng không quốc tế thường lệ, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp hàng không, thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế, du lịch cho các địa
phương nói riêng và toàn quốc nói chung đảm bảo công tác phòng, chống dịch
Covid-19 và tuân thủ các quy định về kiểm soát cách ly người nhập cảnh;
- Hãng hàng không được chủ động
tổ chức vận chuyển (xây dựng lịch bay, mở bán, tiến hành khai thác…) theo các nội
dung của Kế hoạch này. Khi thay đổi quy định về kiểm soát cách ly người nhập cảnh,
việc mở bán, khai thác… sẽ thay đổi để đảm bảo phù hợp với các quy định có liên
quan;
- Tạo điều kiện thuận lợi và từng
bước đáp ứng nhu cầu đi lại bằng đường hàng không của người dân, góp phần thực
hiện khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường hội nhập quốc tế
trong trạng thái bình thường mới.
2. Yêu cầu
chung
2.1. Đối với hãng hàng
không tham gia vận chuyển:
- Các hãng hàng không Việt Nam
và nước ngoài được chỉ định khai thác các chuyến bay quốc tế thường lệ chở
khách theo Hiệp định hàng không song phương, đa phương liên quan và đang có Giấy
chứng nhận người khai thác (đối với hãng hàng không Việt Nam) và Giấy chứng nhận
người khai thác hãng hàng không nước ngoài, Chương trình an ninh hàng không được
cấp, cấp công nhận, phê duyệt còn hiệu lực;
- Đáp ứng các yêu cầu về phòng,
chống dịch Covid-19 theo các văn bản quy định, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo quốc
gia về phòng, chống dịch Covid-19, của Bộ Y tế, Bộ GTVT và các địa phương tiếp
nhận chuyến bay;
- Mở bán trong lượng tải được
phân bổ theo Kế hoạch này;
- Thực hiện việc phân khoang
phù hợp đối với hành khách đã tiêm đủ liều vắc-xin và hành khách chưa tiêm đủ
liều vắc-xin.
2.2. Đối với tổ bay:
- Đảm bảo duy trì năng định
theo quy định về khai thác bay;
- Tổ bay phải được tiêm đủ liều
vắc-xin phòng Covid-19. Tổ bay có nhập cảnh Việt Nam phải có thêm chứng nhận
xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR/RT-LAMP theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
2.3. Đối với hành khách:
- Hành khách nhập cảnh Việt Nam
phải có xét nghiệm âm tính với SARS- CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR/RT-LAMP được
lấy mẫu trong vòng 72 giờ trước chuyến bay đầu tiên trong hành trình vào Việt
Nam hoặc theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Hành khách nhập cảnh Việt Nam
phải cài đặt và khai báo y tế điện tử trên ứng dụng kiểm soát dịch bệnh được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam công bố áp dụng và thực hiện sàng lọc y tế tại
cảng hàng không nơi đến theo quy định;
- Hành khách xuất cảnh phải đáp
ứng các yêu cầu nhập cảnh theo quy định của quốc gia/vùng lãnh thổ đến;
- Đáp ứng các yêu cầu cụ thể
theo từng giai đoạn triển khai chuyến bay quốc tế chở khách được nêu tại Mục 3
dưới đây.
3. Kế hoạch
thực hiện
3.1. Đối với các chuyến
bay công dân Việt Nam tự trả chi phí cách ly (combo):
Thực hiện theo Hướng dẫn tổ chức
các chuyến bay đưa công dân Việt Nam từ nước ngoài về nước trong tình hình mới
do Bộ Ngoại giao ban hành.
3.2. Đối với các chuyến
bay thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến một số địa phương (Kiên Giang, Khánh
Hòa, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Quảng Nam):
Thực hiện theo Hướng dẫn tạm thời
thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành.
3.3. Đối với các chuyến
bay thường lệ chở khách vào Việt Nam:
a) Giai đoạn 1: tổ chức
chuyến bay không yêu cầu phê duyệt danh sách hành khách vào Việt Nam của các cơ
quan có thẩm quyền (trừ các yêu cầu về xuất nhập cảnh và kiểm soát y tế)
- Đối tượng: công
dân Việt Nam và người nước ngoài.
- Thị trường triển khai thực
hiện: các đường bay giữa Việt Nam và Trung Quốc, Hồng Công, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore, Ma- laysia, Lào, Căm-pu-chia, Pháp, Đức,
Nga, Anh, Úc (đây là các quốc gia/vùng lãnh thổ hiện có tỷ lệ người dân được
tiêm đủ liều vắc-xin cao hơn Việt Nam, đã và đang thực hiện các chuyến bay
“combo”, chuyến bay thí điểm đón khách du lịch quốc tế và là các thị trường
hàng không quan trọng đối với các hãng hàng không Việt Nam) và các thị trường
an toàn khác không hạn chế nhập cảnh theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo quốc gia
phòng chống dịch Covid-19. Dừng việc thực hiện các chuyến bay “giải cứu” cách
ly tại các cơ sở của quân đội đến các thị trường triển khai chuyến bay thường lệ.
- Cảng hàng không tiếp nhận:
Các cảng hàng không quốc tế của Việt Nam trên cơ sở thống nhất với các địa
phương.
- Tần suất: 04 chuyến/tuần/chiều
cho mỗi bên (dự kiến tổng lượng khách nhập cảnh Việt Nam khoảng 12000 người/tuần).
Trên cơ sở ý kiến của các địa phương liên quan về khả năng bố trí cơ sở cách
ly, tiếp nhận hành khách, Bộ GTVT sẽ chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam thực hiện
công tác cấp phép bay theo quy định.
- Yêu cầu đối với hành
khách:
+ Đối với hành khách đã tiêm đủ
liều vắc-xin và thực hiện cách ly tập trung 07 ngày theo hướng dẫn của Bộ Y tế:
có chứng nhận tiêm đủ liều vắc-xin phòng Covid-19, trong đó, liều cuối cùng
tiêm trong thời gian ít nhất 14 ngày và không quá 12 tháng tính đến thời điểm
xuất phát hoặc giấy xác nhận khỏi bệnh Covid-19 không quá 06 tháng tính đến thời
điểm xuất phát, kèm theo xác nhận đã thanh toán chi phí cách ly tại cơ sở cách
ly tập trung có thu phí (khách sạn) được chỉ định tại một địa phương của Việt
Nam bao gồm chi phí phương tiện mặt đất đón về khách sạn cách ly;
+ Đối với hành khách chưa tiêm
đủ liều vắc-xin và thực hiện cách ly tập trung 14 ngày: có xác nhận đã thanh
toán chi phí cách ly tại cơ sở cách ly tập trung có thu phí (khách sạn) được chỉ
định tại một địa phương của Việt Nam, bao gồm chi phí phương tiện mặt đất đón về
khách sạn cách ly;
+ Hành khách trên chuyến bay từ
các thị trường khác, chuyến bay ngoài lượng được phân bổ phải có văn bản đồng ý
cho phép nhập cảnh Việt Nam của các cơ quan chức năng.
- Thời gian thực hiện: dự
kiến từ Quý I/2022, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các chuyến bay hành khách
tự trả chi phí cách ly (combo) trong tình hình mới nêu tại mục 3.1 và các chuyến
bay thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến một số địa phương nêu tại mục 3.2.
Tuy nhiên, việc triển khai giai
đoạn này phải đảm bảo phù hợp với khả năng phòng chống dịch Covid-19 trong nước
cũng như kết quả đàm phán, thống nhất với các nước/vùng lãnh thổ về công nhận
“hộ chiếu vắc-xin”.
b) Giai đoạn 2: triển
khai các chuyến bay thường lệ chở khách vào Việt Nam không yêu cầu cách ly tập
trung đối với hành khách mang “hộ chiếu vắc- xin”:
- Đối tượng: công dân Việt
Nam và người nước ngoài.
- Thị trường triển khai thực
hiện: theo nhu cầu của các hãng hàng không.
- Tần suất: dự kiến 07
chuyến/tuần/chiều cho mỗi hãng hàng không.
- Cảng hàng không tiếp nhận:
Các cảng hàng không quốc tế của Việt Nam.
- Yêu cầu đối với hành
khách:
+ Đối với hành khách mang “hộ
chiếu vắc-xin” và thực hiện tự cách ly tại nơi cư trú từ 3 - 7 ngày theo hướng
dẫn của Bộ Y tế (dự kiến): có chứng nhận tiêm đủ liều vắc-xin phòng Covid-19,
trong đó liều cuối cùng tiêm trong thời gian ít nhất 14 ngày và không quá 12
tháng tính đến thời điểm xuất phát hoặc có giấy xác nhận khỏi bệnh Covid-19
không quá 06 tháng tính đến thời điểm xuất phát;
+ Đối với hành khách không mang
“hộ chiếu vắc-xin” và thực hiện cách ly tập trung 14 ngày: có xác nhận đã thanh
toán chi phí cách ly tại cơ sở cách ly tập trung có thu phí (khách sạn) được chỉ
định tại một địa phương của Việt Nam, bao gồm chi phí phương tiện mặt đất đón về
khách sạn cách ly.
- Thời gian thực hiện: dự
kiến từ Quý II/2022, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các chuyến bay trong
Giai đoạn 1 và công tác phòng chống dịch Covid-19.
Tuy nhiên, việc triển khai giai
đoạn này phải đảm bảo phù hợp với khả năng phòng chống dịch Covid-19 trong nước
cũng như kết quả đàm phán, thống nhất với các nước/vùng lãnh thổ về công nhận
“hộ chiếu vắc-xin”.
c) Giai đoạn 3: Khai thác
chuyến bay quốc tế thường lệ theo nhu cầu:
- Nguyên tắc: Việc triển
khai giai đoạn này thực hiện theo quy định và hướng dẫn về dịch tễ của cơ quan
có thẩm quyền và đảm bảo phù hợp với tình hình phòng chống dịch Covid-19 trong
nước cũng như diễn biến dịch bệnh ở các nước/vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Đối tượng: công dân Việt
Nam và người nước ngoài đáp ứng các yêu cầu của cơ quan y tế Việt Nam tại thời điểm
áp dụng.
- Thị trường triển khai thực
hiện: theo nhu cầu của các hãng hàng không.
- Tần suất: theo nhu cầu
của các hãng hàng không.
- Cảng hàng không tiếp nhận:
Các cảng hàng không quốc tế của Việt Nam.
- Yêu cầu đối với hành
khách:
+ Khi tỷ lệ tiêm vắc-xin phòng
Covid-19 và miễn dịch cộng đồng ở Việt Nam ở mức cao, tùy thuộc vào hướng dẫn của
Bộ Y tế và kết quả đàm phán công nhận lẫn nhau về “hộ chiếu vắc-xin”, có thể
xem xét không yêu cầu hành khách mang “hộ chiếu vắc-xin” thực hiện cách ly;
+ Đối với hành khách không mang
hộ chiếu vắc-xin và thực hiện cách ly tập trung 14 ngày: có xác nhận đã thanh
toán chi phí cách ly tại cơ sở cách ly tập trung có thu phí (khách sạn) được chỉ
định tại một địa phương của Việt Nam, bao gồm phương tiện mặt đất đón về khách
sạn cách ly đối với các đối tượng khách khác.
- Thời gian thực hiện: dự
kiến từ Quý III/2022, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các chuyến bay
trong Giai đoạn 2 và công tác phòng chống dịch Covdi-19.
Tuy nhiên, việc triển khai giai
đoạn này phải đảm bảo phù hợp với khả năng phòng chống dịch Covid-19 trong nước
cũng như kết quả đàm phán, thống nhất với các nước/vùng lãnh thổ về công nhận
“hộ chiếu vắc-xin”.
III. KIẾN
NGHỊ
Để có thể triển khai Kế hoạch nối
lại các chuyến bay quốc tế thường lệ chở khách, Bộ GTVT kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ xem xét:
1. Đồng ý đề xuất Kế hoạch nối
lại các chuyến bay quốc tế thường lệ chở khách đến và đi từ Việt Nam.
2. Chỉ đạo các Bộ, ngành liên
quan công bố ứng dụng kiểm soát dịch bệnh để cài đặt và khai báo y tế điện tử đối
với hành khách nhập cảnh và lưu trú tại Việt Nam.
3. Quyết định thời điểm cụ thể
triển khai các giai đoạn thực hiện nối lại các chuyến bay quốc tế thường lệ chở
khách trên cơ sở báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các chuyến bay
hành khách tự trả chi phí cách ly (com- bo) trong tình hình mới, các chuyến bay
thí điểm đón khách du lịch quốc tế tại một số địa phương (Kiên Giang, Khánh
Hòa, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Quảng Nam) và kết quả thực hiện của từng giai đoạn.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thực hiện các công tác sau:
4.1. Bộ Giao thông vận tải:
- Chủ trì cấp phép cho các chuyến
bay thương mại thường lệ và phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan
triển khai thực hiện Kế hoạch nối lại các chuyến bay quốc tế thường lệ chở
khách đến và đi từ Việt Nam sau khi có ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ;
- Thống nhất với các địa phương
về cảng hàng không quốc tế tiếp nhận các chuyến bay quốc tế thường lệ chở khách
trong từng giai đoạn thực hiện;
- Đầu mối định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện sau khi có ý kiến tổng kết, đánh giá việc triển khai Kế hoạch thuộc
chức năng nhiệm vụ của các Bộ, ngành có liên quan và phối hợp tham mưu cho Thủ
tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch Covid-19 việc thực hiện
các giai đoạn của Kế hoạch này.
4.2. Bộ Ngoại giao:
- Ban hành Hướng dẫn tổ chức
các chuyến bay đưa công dân Việt Nam từ nước ngoài về nước trong tình hình mới;
- Chủ trì, tổng kết đánh giá việc
triển khai thực hiện các chuyến bay công dân Việt Nam tự trả chi phí cách ly
(combo);
- Trao đổi với các quốc
gia/vùng lãnh thổ để đẩy nhanh việc công nhận “hộ chiếu vắc-xin”.
4.3. Bộ Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan ban hành Hướng dẫn cách ly y tế thuận lợi, phù hợp với người nhập
cảnh mang “hộ chiếu vắc-xin” và thống nhất mẫu “hộ chiếu vắc-xin” của Việt Nam.
4.4. Bộ Công an:
- Ban hành và công bố phương
án, quy trình cấp thị thực và quản lý xuất nhập cảnh đối với khách quốc tế đến
Việt Nam.
4.5. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
- Tổng kết đánh giá việc triển
khai các chuyến bay thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến một số địa phương
(Kiên Giang, Khánh Hòa, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Quảng Nam).
4.6. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
- Bố trí, công bố công khai các
cơ sở cách y tập trung có thu phí, phương thức đăng ký dịch vụ cách ly trọn gói
(khách sạn, phương tiện đưa đón,…) và thông báo cho các hãng hàng không được chỉ
định khai thác để thông báo tới hành khách.
- Chịu trách nhiệm quản lý và
giám sát chặt chẽ người nhập cảnh tiếp nhận và cách ly tại địa phương mình đảm
bảo công tác phòng chống dịch Covid-19 theo quy định.
Bộ GTVT kính báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Bộ: Ngoại giao, Y tế, Công an, VHTT&DL, TT&TT;
- Vụ Vận tải;
- Các Cục: HKVN, YTGTVT;
- Lưu: VT, HTQT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1.
TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH COVID-19 VÀ TIÊM CHỦNG VẮC-XIN
PHÒNG COVID-19 TẠI CÁC QUỐC GIA, VÙNG LÃNH THỔ CÓ CHUYẾN BAY QUỐC TẾ CHỞ KHÁCH ĐẾN
VIỆT NAM (TRƯỚC DỊCH COVID-19)
STT
|
Khu vực/ Quốc gia/ Vùng lãnh thổ
|
Số lượng người nhiễm Covid-19
|
Tỷ lệ nhiễm trên 1 triệu dân
|
Số lượng người đã tiêm vắc-xin
|
Số lượng tiêm/ 100 dân
|
Số lượng người đã tiêm đủ liều vắc- xin (triệu)
|
Số lượng người tiêm đủ/
100 dân
|
Tổng
|
Châu Á
|
79.459.952
|
16.984,27
|
2.657.968.789
|
56,81
|
2.010.578.870
|
42,98
|
Châu Âu
|
65.155.586
|
86.994,40
|
444.906.224
|
59,40
|
411.450.361
|
54,94
|
Bắc Mỹ
|
55.372.775
|
92.816,82
|
366.399.971
|
61,42
|
310.020.424
|
51,97
|
Nam Mỹ
|
38.384.940
|
88.391,58
|
291.663.616
|
67,16
|
224.213.381
|
51,63
|
Châu Đại dương
|
261.927
|
6.060,33
|
24.544.902
|
56,79
|
21.056.705
|
48,72
|
Châu Phi
|
8.503.442
|
6.191,14
|
122.611.045
|
8,93
|
82.380.823
|
6,00
|
Thế giới
|
247.140.208
|
31.383,02
|
3.908.094.547
|
49,63
|
3.059.700.564
|
38,85
|
1
|
Trung Quốc
|
97.391
|
67,44
|
1.100.842.000
|
76,22
|
1.070.386.000
|
74,12
|
2
|
Hồng Công
|
12.347
|
1.634,76
|
4.621.606
|
61,19
|
4.429.863
|
58,65
|
3
|
Macao
|
|
|
451.006
|
68,50
|
343.230
|
52,13
|
4
|
Đài Loan
|
16.417
|
688,20
|
17.286.000
|
72,46
|
7.896.013
|
33,10
|
5
|
Nhật Bản
|
1.723.645
|
13.674,21
|
98.250.592
|
77,95
|
91.771.479
|
72,81
|
6
|
Hàn Quốc
|
367.974
|
7.172,26
|
41.224.561
|
80,35
|
38.804.722
|
75,64
|
7
|
Singapore
|
200.844
|
34.060,50
|
4.759.748
|
80,72
|
4.703.751
|
79,77
|
8
|
Thái Lan
|
1.920.189
|
27.450,55
|
42.388.465
|
60,60
|
30.911.219
|
44,19
|
9
|
Indonesia
|
4.244.761
|
15.359,44
|
120.553.182
|
43,62
|
74.444.261
|
26,94
|
10
|
Malaysia
|
2.476.268
|
75.550,81
|
25.495.299
|
77,79
|
24.508.552
|
74,78
|
11
|
Philippines
|
2.790.375
|
25.127,89
|
27.836.530
|
25,07
|
27.442.969
|
24,71
|
12
|
Brunei
|
13.246
|
30.000,09
|
352.709
|
79,88
|
254.727
|
57,69
|
13
|
Cambodia
|
118.613
|
6.999,29
|
13.709.487
|
80,90
|
13.065.834
|
77,10
|
14
|
Lào
|
40.956
|
5.550,08
|
3.251.958
|
44,07
|
2.776.646
|
37,63
|
15
|
Myanmar
|
500.950
|
9.140,42
|
12.387.573
|
22,60
|
5.701.536
|
10,40
|
16
|
Ấn Độ
|
34.296.237
|
24.613,19
|
735.580.368
|
52,79
|
332.073.961
|
23,83
|
17
|
Úc
|
173.165
|
6.714,89
|
19.223.152
|
74,54
|
16.678.894
|
64,68
|
18
|
Anh
|
9.140.441
|
134.010,08
|
49.987.325
|
73,29
|
45.712.351
|
67,02
|
19
|
Đức
|
4.619.273
|
55.056,58
|
57.727.042
|
68,80
|
55.479.545
|
66,13
|
20
|
Pháp
|
7.270.410
|
107.607,35
|
51.173.481
|
75,74
|
45.861.703
|
67,88
|
21
|
Nga
|
8.417.305
|
57.687,54
|
55.691.008
|
38,17
|
47.683.391
|
32,68
|
22
|
UAE
|
739.983
|
74.064,34
|
9.672.732
|
96,81
|
8.683.700
|
86,91
|
23
|
Qatar
|
239.374
|
81.683,00
|
2.360.308
|
80,54
|
2.218.292
|
75,70
|
24
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
8.061.636
|
94.795,12
|
55.437.166
|
65,19
|
48.758.456
|
57,33
|
25
|
Hoa Kỳ
|
46.091.924
|
138.449,50
|
221.760.691
|
65,94
|
191.197.741
|
56,85
|
26
|
Việt Nam
|
926.720
|
9.440,06
|
57.332.644
|
58,40
|
24.597.231
|
25,06
|