BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 282/BGDĐT-CTHSSV
V/v đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa
trong trường học
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017
|
Kính
gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các đại học, học viện, các trường đại học; cao đẳng sư phạm và trung cấp sư
phạm.
|
Thời gian qua, hầu hết các sở
giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư
phạm (sau đây gọi tắt là các cơ sở đào tạo) đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về xây dựng môi trường văn hóa trong trường
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bên cạnh việc triển khai
các hoạt động giáo dục, các nhà trường đã chú trọng tổ chức hiệu quả các hoạt động
văn hóa, văn nghệ; từng bước xây dựng, hoàn thiện và triển khai bộ quy tắc ứng
xử văn hóa, góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, giúp học
sinh, sinh viên phát huy tính tích cực trong học tập, chủ động tham gia các hoạt
động xã hội, rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp; hệ thống các khẩu
hiệu trong khuôn viên nhà trường được sử dụng nhìn chung phù hợp và phát huy hiệu
quả giáo dục; khuôn viên nhà trường ngày càng xanh, sạch, đẹp, cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học, hệ thống thư viện, hạ tầng công nghệ thông tin và các
phương tiện dạy học hiện đại từng bước được đầu tư, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của môi trường giáo dục; đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo tích cực học tập,
nâng cao trình độ, đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp dạy học, giáo dục.
Môi trường văn hóa học đường, bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tinh
thần có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, ở một số nhà trường
chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của việc giáo dục
HSSV thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa; nội dung, hình thức tổ chức
hoạt động chưa phù hợp, một số hoạt động văn hóa còn mang tính hình thức, thiếu
sáng tạo và ít đem lại hiệu quả giáo dục, thậm chí gây quá tải, khó khăn cho
người học. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa ở một số cơ sở giáo dục còn nặng về hình thức, chưa có sự đầu tư đúng mức, nội dung chưa cụ thể,
giáo điều, chưa phù hợp với các bậc học.... Ở một số nhà trường, quan hệ ứng xử
giữa các thành viên chưa chuẩn mực, chưa theo đúng tinh thần “Tôn sư trọng đạo”.
Việc sử dụng khẩu hiệu vẫn còn tình trạng lạm dụng số lượng, nội dung chưa phù hợp lứa tuổi, điều kiện văn hóa các vùng miền...
Để xây dựng mỗi trường học trở
thành một trung tâm văn hóa, giáo dục rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất,
nhân cách, lối sống, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các sở giáo dục và đào tạo,
cơ sở đào tạo triển khai các nhiệm vụ sau:
1. Tăng cường
tổ chức các hoạt động văn hóa
- Các nhà trường cần tăng cường tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ bằng nội dung và hình thức phù hợp với tình hình chính trị, văn hóa, xã hội, đối tượng
tham gia và điều kiện thực tế của địa phương.
- Mỗi cơ sở
giáo dục cần xây dựng hệ giá trị, văn hóa đạo đức cốt lõi làm chuẩn mực, để mọi
thành viên đồng thuận lấy đó làm mục tiêu phấn đấu.
- Các cơ sở đào tạo cần xây dựng
và tổ chức hoạt động các câu lạc bộ văn nghệ, thể thao
để tập hợp thu hút và giáo dục toàn diện đối với người học, góp phần xây dựng
môi trường học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục và xây dựng môi trường văn hóa trường
học. Tăng cường kiểm tra đôn đốc; kịp
thời biểu dương, khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có thành tích xuất
sắc.
2. Xây dựng
và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học
Quy tắc ứng xử trong trường học là
những chuẩn mực, giá trị và hành vi ứng xử văn hóa thông qua các hoạt động giao
tiếp, sinh hoạt, làm việc, học tập…, nhằm điều chỉnh cách thức ứng xử của mọi
thành viên trong nhà trường theo thuần phong mỹ tục; tạo môi trường làm việc, học
tập thân thiện, hợp tác, trách nhiệm, cởi mở, trung thực, văn minh trong nhà
trường. Khi xây dựng bộ quy tắc ứng xử văn hóa cần lưu ý một số vấn đề sau:
2.1. Nguyên tắc xây dựng bộ quy
tắc ứng xử
i) Bảo đảm định hướng giáo dục đạo
đức, lối sống và hoàn thiện nhân cách HSSV;
ii) Phù hợp với chuẩn mực đạo đức
đã được xã hội thừa nhận.
iii) Phù hợp với quy định của pháp
luật.
iv) Phù hợp với mục tiêu, đặc điểm
của nhà trường, ngành Giáo dục; đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi.
v) Bảo đảm
tính dân chủ và nhân văn.
2.2. Yêu cầu
đối với bộ quy tắc ứng xử
i) Phải rõ
ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm tra.
ii) Nội dung
phải được thảo luận dân chủ và đồng thuận của các thành viên trong nhà trường.
iii) Thể hiện
được mối quan hệ nhân văn và thân thiện giữa
con người với con người (thầy - thầy, thầy - trò, thầy - phụ huynh, trò - trò,
trò - phụ huynh) và quan hệ giữa con người với thiên nhiên, cảnh quan.
iv) Phải được
theo dõi, kiểm tra, đánh giá trong quá trình triển khai; kịp thời điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
Nội dung
quy định khung xây dựng qui tắc ứng xử văn hóa trong trường học (theo Phụ lục 1
đính kèm).
3. Xây dựng, sử dụng khẩu hiệu
phù hợp trong khuôn viên trường học
3.1. Nguyên
tắc xây dựng khẩu hiệu
- Hệ thống khẩu
hiệu phải có nội dung, hình thức phù hợp với mỗi cấp học, điều kiện cụ thể của
các vùng miền.
- Hệ thống khẩu
hiệu vừa phải chuyển tải được các giá trị cần lưu truyền đến thế hệ sau, đồng
thời cũng là lời hiệu triệu để mọi thành viên trong nhà trường suy ngẫm và cố gắng
phấn đấu trong học tập và công tác để góp phần hoàn thiện bản thân và phát triển
nhà trường.
- Khẩu hiệu trong nhà trường cần
có nội dung ngắn gọn, thể hiện mục đích, ý nghĩa giáo dục, định hướng hành động
cho các đối tượng trong nhà trường.
- Nội dung khẩu
hiệu phải đảm bảo tính giáo dục, tính thực tiễn, rõ ràng, ngắn gọn, dễ
hiểu, dễ nhớ, thiết thực, ấn tượng; tính truyền thống và hội nhập; tính thẩm
mĩ.
3.2. Yêu cầu
xây dựng và sử dụng khẩu hiệu
- Khi xây dựng
nội dung khẩu hiệu cần được phân loại theo cấp quản lý với tính bền vững tương ứng.
Các sở GD&ĐT cần quy định một số khẩu hiệu chung phù hợp với mỗi cấp học,
phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục của địa phương.
- Ngôn ngữ
trình bày là ngôn ngữ chính thống dùng trong nhà trường, không sử dụng từ địa
phương, từ lóng; có thể sử dụng song ngữ trong một số trường hợp cụ thể nhưng
tiếng Việt phải đặt trước các ngôn ngữ khác.
- Mỗi cấp học,
trình độ đào tạo cần có những khẩu hiệu riêng phù hợp với từng giai đoạn phát
triển nhà trường, của người học.
- Hình thức
thiết kế khẩu hiệu tùy vào vị trí treo khẩu hiệu hoặc trang trí mỹ thuật phù hợp
với cấp học. Vị trí đặt khẩu hiệu cần dễ quan sát, dễ đọc, không bị che khuất
và phù hợp với nội dung tuyên truyền.
- Khẩu hiệu thể
hiện thông điệp chính của nhà trường: Treo ở vị trí trung tâm trong khuôn viên
nhà trường, ở phía trước bên ngoài.
- Khẩu hiệu
dành cho giáo viên: Treo ở bên ngoài hoặc trong phòng hội đồng, trong lớp học
(phía cuối lớp).
- Khẩu hiệu
dành cho học sinh: Treo ở trong lớp (phía trên bục giảng) và ngoài lớp học.
- Những khẩu
hiệu khác cần phù hợp với các khu vực hoạt động và không gian của nhà trường.
Định hướng
xây dựng và sử dụng khẩu hiệu trong trường học (theo Phụ lục 2 đính kèm).
Bộ GDĐT đề nghị
giám đốc các sở GD&ĐT, thủ trưởng các đại học, học viện, trường đại học,
cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm căn cứ tình hình thực tiễn xây dựng kế hoạch
cụ thể triển khai thực hiện nhằm xây dựng môi trường văn hóa trường học lành mạnh,
an toàn, thân thiện, góp phần hoàn thiện nhân cách, đạo đức lối sống văn hóa
cho trẻ em, HSSV và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Các sở GDĐT và
các cơ sở đào tạo báo cáo kết quả thực hiện các nội dung nói trên, các kiến nghị
và đề xuất (nếu có) về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Công tác học sinh, sinh
viên) theo đường công văn và email: [email protected] trước tháng 8 hàng năm.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để
b/cáo);
- Các sở giáo dục và
đào tạo (để
th/h);
- Các đại học, học viện, trường đại học, CĐ sư phạm, TC sư phạm (để th/h);
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ (để th/h);
- Viện KHGD VN (để th/h);
- Lưu: VT, CTHSSV.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
PHỤ
LỤC 1
ĐỊNH HƯỚNG KHUNG QUY TẮC ỨNG XỬ VĂN
HÓA TRONG TRƯỜNG HỌC
(Ban hành kèm theo Công văn số.........../BGDĐT-CTHSSV
ngày........tháng 01 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
1. Bộ quy tắc
ứng xử văn hóa cần thể hiện được các mối quan hệ cơ bản sau:
1.1. Quan hệ
ứng xử của người học
- Với bản
thân người học.
- Với bạn
bè.
- Với nhà
giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động trong nhà trường.
- Với khách
đến làm việc.
- Với gia
đình.
- Với môi
trường.
- Với cộng
đồng xã hội.
1.2. Quan hệ
ứng xử của nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ nhân viên, người lao động.
- Với bản
thân.
- Với trẻ
em, học sinh, sinh viên.
- Với cấp
trên, cấp dưới, đồng nghiệp.
- Với cơ
quan, trường học khác.
- Với người
thân trong gia đình.
- Với cha mẹ
người học.
- Với khách
đến làm việc, các tổ chức khác và người nước ngoài.
- Với môi
trường.
- Với cộng
đồng xã hội.
PHỤ
LỤC 2
ĐỊNH HƯỚNG NỘI
DUNG VÀ SỬ DỤNG KHẨU HIỆU TRONG TRƯỜNG HỌC
(Ban hành kèm theo Công văn số
.........../BGDĐT-CTHSSV ngày.... tháng 01 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Định hướng
thiết kế khẩu hiệu
1.1. Đối với
cấp học Mầm non
Để thuận lợi
cho học sinh mầm non cảm nhận các ý nghĩa, khẩu hiệu phải kết hợp cả chữ và
hình ảnh. Nội dung khẩu hiệu tập trung vào các vấn đề sau:
- Mối quan hệ
giữa thầy cô giáo và trẻ em.
- Đạo đức,
trách nhiệm của giáo viên.
- Tôn chỉ, mục
đích của nhà trường.
- Môi trường
sư phạm của trường mầm non.
- Giáo dục an toàn giao thông.
1.2. Đối với cấp Tiểu học
Khẩu hiệu
trong nhà trường Tiểu học nên tập trung vào các nội dung như:
1.2.1. Đối với
học sinh
- Giáo dục ý
thức học tập.
- Giáo dục đạo
đức, lối sống.
- Giáo dục bảo
vệ môi trường.
- Giáo dục an toàn giao thông.
1.2.2. Đối với giáo
viên
- Đạo đức,
trách nhiệm của nhà giáo.
- Mối quan hệ
thầy - trò.
1.2.3. Đối với
nhà trường
- Tôn chỉ, mục
đích của nhà trường.
- Các phong
trào thi đua của ngành Giáo dục.
- Nề nếp, kỉ
cương của nhà trường.
1.3. Đối với
cấp Trung học cơ sở
Các nội dung
khẩu hiệu về cơ bản tương tự như ở Tiểu học, tuy nhiên ngôn ngữ thể hiện phải
phù hợp với đối tượng học sinh THCS. Ngoài ra cần có thêm nội dung định hướng
cho học sinh lên cấp THPT hoặc định hướng lập nghiệp.
1.4. Đối với
cấp Trung học phổ thông
Nội dung khẩu hiệu
tập trung vào các vấn đề:
1.4.1. Đối với
học sinh
- Giáo dục ý
thức, mục tiêu học tập.
- Giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
- Giáo dục bảo
vệ môi trường.
- Giáo dục an toàn giao thông.
- Giáo dục ý thức lập
thân, lập nghiệp.
1.4.2. Đối với giáo
viên
- Đạo đức,
trách nhiệm của nhà giáo.
- Mối quan hệ
thầy - trò.
1.4.3. Đối với
nhà trường
- Tôn chỉ, mục
đích của nhà trường.
- Các phong
trào của ngành Giáo dục.
- Nề nếp, kỉ
cương của nhà trường.
1.5. Đối với
các trường trung cấp, cao đẳng, đại học
Các cơ sở đào
tạo cần sử dụng hệ thống khẩu hiệu phù hợp với đặc thù đào tạo ngành nghề; cơ bản
cần thể hiện được các nội dung sau:
1.5.1. Đối với
học sinh, sinh viên
- Giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
- Giáo dục
tinh thần xung kích, sáng tạo của sinh viên.
- Thể hiện được
mục tiêu lập nghiệp của sinh viên.
- Thể hiện các
phong trào do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát động trong sinh viên.
1.5.2. Đối với
giảng viên
- Thể hiện đạo
đức, trách nhiệm của nhà giáo.
1.5.3. Đối với
nhà trường
- Thể hiện được
mục đích, tôn chỉ, đặc trưng của nhà trường.
- Thể hiện chất
lượng trong mọi hoạt động của nhà trường.
- Thể hiện kỷ
cương, nề nếp trong nhà trường.
2. Khẩu hiệu
và vị trí đặt khẩu hiệu
2.1. Cấp học
Mầm non
2.1.1. Khuôn
viên trường học
- Ngôi trường
là nhà, cô giáo là mẹ, các cháu là con.
- Trường mầm
non - Ngôi nhà ấm áp của bé.
2.1.2. Trong
phòng học
- Cô giáo như mẹ hiền.
- Bé vui khỏe
- Cô hạnh phúc.
2.1.3. Trong
phòng hội đồng (phòng họp)
- Hãy dành
những điều tốt nhất cho trẻ.
- Bé vui đến
trường.
2.2. Cấp Tiểu
học
2.2.1. Khuôn
viên trường học
- Thầy
mẫu mực - Trò chăm ngoan - Trường khang trang - Lớp thân thiện
- Mỗi ngày
đến trường là một ngày vui.
2.2.2. Trong
phòng học
- Năm điều
Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng và ảnh Bác Hồ.
- Thi đua Dạy
tốt - Học tốt.
- Thầy cô
mẫu mực, học sinh tích cực.
2.2.3. Trong
phòng hội đồng (phòng họp)
- Tất cả vì học
sinh thân yêu.
2.2.4. Trong
thư viện
- Sách vừa là
bạn, vừa là thầy.
2.3. Cấp Trung học cơ sở
2.3.1. Khuôn
viên trường học
- Thầy mẫu
mực - Trò chăm ngoan.
- Xây dựng
trường khang trang - Mọi người thân thiện.
2.3.2. Trong
phòng học
- Năm điều
Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng và ảnh Bác Hồ.
- Thi đua Dạy
tốt - Học tốt.
- Thầy cô
mẫu mực, học sinh tích cực.
2.3.3. Trong
phòng hội đồng (phòng họp)
- Tất cả vì học
sinh thân yêu.
2.3.4. Khu nội
trú
- Đoàn kết, kỷ
cương, giúp nhau cùng tiến bộ.
2.3.5. Trong
thư viện
- Học, học nữa,
học mãi.
- Tri thức là
chìa khóa mở cửa tương lai.
2.4. Cấp
Trung học phổ thông
2.4.1. Khuôn
viên trường học
- Học để
biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống.
2.4.2. Trong phòng học
- Thi đua Dạy
tốt - Học tốt.
- Nghĩ tích
cực - Học chăm ngoan - Làm việc tốt - Sống có ích.
2.4.3. Trong
phòng hội đồng (phòng họp)
- Thầy cô
mẫu mực, học sinh tích cực.
- Mỗi thầy cô
giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.
2.4.4. Trong
thư viện
- Học, học nữa,
học mãi.
- Tri thức là
chìa khóa mở cửa tương lai
- Hôm nay em tự
hào về nhà trường, ngày mai nhà trường tự hào về em.
2.4.5. Trường
phổ thông dân tộc nội trú
- Trường là
nhà, thầy cô là cha mẹ, bạn bè là anh em.
2.5. Đại học,
học viện, trường đại học, cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm
2.5.1. Khuôn
viên trường học
- Học để
biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống.
- Tuổi trẻ
đoàn kết, xung kích, sáng tạo, hội nhập, phát triển.
2.5.2. Trong
phòng học
- Rèn đức, luyện
tài vững bước tương lai.
- Học để sẵn
sàng khởi nghiệp.
- Luôn vươn tới
những đỉnh cao của tri thức và khoa học.
2.5.3. Trong
phòng hội đồng (phòng họp)
- Có tài mà
không có đức là người vô dụng - Có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó.
2.5.4. Trung
tâm Thư viện
- Học, học nữa,
học mãi.
- Tri thức là
sức mạnh.
- Tri thức là
chìa khóa mở cửa tương lai.