Kính
gửi:
|
- Các sở
giáo dục và đào tạo;
- Sở Giáo dục - Khoa học và Công nghệ Bạc
Liêu;
- Các đại học, học viện;
- Các trường đại học;
- Các trường cao đẳng, trung cấp có nhóm ngành đào tạo
giáo viên;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng;
- Cục Đào tạo - Bộ Công an.
|
Kỳ thi Trung học phổ
thông (THPT) quốc gia năm 2019 (gọi tắt là Kỳ thi) được thực hiện theo Quy chế
thi THPT quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư số
04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
và được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 và Thông
tư số 03/2019/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo (gọi tắt là Quy chế thi).
Để
thực hiện nghiêm túc Quy chế thi trong công tác tổ chức thi THPT quốc gia và
xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn
các Sở GDĐT, Sở Giáo dục - Khoa học và Công nghệ (GD- KHCN), Cục Nhà trường - Bộ
Quốc phòng, Cục Đào tạo - Bộ Công an (gọi chung là các sở
GDĐT); các đại học, học viện, trường đại học; các trường cao đẳng,
trung cấp có nhóm ngành đào tạo giáo viên (gọi chung là trường ĐH, CĐ, TC) một
số nội dung sau:
1. Bài
thi và hình thức thi
a)
Bài thi
- Tổ chức thi 5 bài
thi, gồm 3 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
và 2 bài thi tổ hợp: Khoa học Tự nhiên (tổ hợp
các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học - viết tắt là KHTN), Khoa học Xã hội (tổ hợp
các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí
sinh học chương trình Giáo dục THPT; tổ hợp
các môn Lịch sử, Địa lí đối với
thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT - viết tắt là KHXH).
- Để
xét công nhận tốt nghiệp THPT, thí sinh học chương trình Giáo dục THPT (gọi tắt
là thí sinh Giáo dục THPT) phải dự thi 4 bài thi, gồm
3 bài thi độc lập (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ) và 1 bài thi do thí sinh tự chọn
trong số 2 bài thi tổ hợp;
thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT (gọi tắt là thí sinh GDTX)
phải dự thi 3 bài thi, gồm 2 bài thi độc lập
(Toán, Ngữ văn) và 1 bài thi do thí sinh tự chọn trong số
2 bài thi tổ hợp.
Thí sinh được chọn đăng ký dự thi cả 2 bài thi tổ
hợp, điểm bài thi tổ hợp nào cao hơn
sẽ được chọn để tính điểm xét công nhận tốt nghiệp THPT. Lưu ý: thí sinh đã đăng
ký dự thi cả 2 bài thi tổ hợp thì bắt buộc phải
thi cả 2 bài thi này; nếu thí sinh bỏ 1
trong 2 bài thi sẽ bị coi là dự thi không đủ số bài thi và không được xét công
nhận tốt nghiệp THPT.
Thí sinh GDTX có thể
chọn đăng ký dự thi cả bài thi Ngoại ngữ để dùng điểm bài thi
này xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC; không dùng để tính điểm xét công nhận tốt nghiệp
THPT.
- Để
xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC thí sinh đã tốt
nghiệp THPT phải dự thi các bài thi độc lập, bài thi tổ
hợp hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp, phù hợp với tổ hợp bài thi,
môn thi xét tuyển vào ngành, nhóm ngành theo quy định của
trường ĐH, CĐ, TC.
b)
Hình thức thi
- Các bài thi Toán,
Ngoại ngữ và các bài thi tổ hợp:
thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan (gọi tắt là thi trắc nghiệm).
- Bài thi Ngữ văn:
thi theo hình thức tự luận.
2. Lịch
thi
Ngày
|
Buổi
|
Bài
thi/
Môn
thi thành phần của bài thi tổ hợp
|
Thời
gian làm bài
|
Giờ phát
đề thi cho thí sinh
|
Giờ
bắt đầu làm bài
|
24/6/2019
|
SÁNG
|
08
giờ 00. Họp
cán bộ làm công tác coi
thi tại Điểm thi
|
CHIỀU
|
14
giờ 00 Thí sinh đến phòng thi làm thủ
tục dự thi,
đính chính sai sót (nếu có)
và nghe phổ biến Quy chế thi, Lịch
thi
|
25/6/2019
|
SÁNG
|
Ngữ
văn
|
120
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 35
|
CHIỀU
|
Toán
|
90
phút
|
14
giờ 20
|
14
giờ 30
|
26/6/2019
|
SÁNG
|
Bài
thi KHTN
|
Vật
lí
|
50
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 35
|
Hóa
học
|
50
phút
|
08
giờ 30
|
08
giờ 35
|
Sinh
học
|
50
phút
|
09
giờ 30
|
09
giờ 35
|
CHIỀU
|
Ngoại
ngữ
|
60
phút
|
14
giờ 20
|
14
giờ 30
|
27/6/2019
|
SÁNG
|
Bài
thi KHXH
|
Lịch
sử
|
50
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 35
|
Địa
lí
|
50
phút
|
08
giờ 30
|
08
giờ 35
|
Giáo
dục công dân
|
50
phút
|
09
giờ 30
|
09
giờ 35
|
CHIỀU
|
Dự
phòng
|
3. Phần
mềm dùng trong Kỳ thi
Các đơn vị thống nhất
sử dụng Hệ thống phần mềm quản lý thi THPT quốc gia, sau đây gọi là Hệ thống quản
lý thi (QLT) và Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm do Bộ GDĐT cung cấp; thực hiện
đúng quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ
GDĐT.
4. Chế
độ báo cáo và lưu trữ
a)
Chế độ báo cáo
Các sở GDĐT phải thực
hiện chế độ báo cáo nghiêm túc, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định; phải cập nhật
đầy đủ số liệu của Kỳ thi và kiểm tra để đảm bảo chính xác trước khi báo cáo Bộ
GDĐT.
b)
Địa chỉ nhận báo cáo
Cục Quản lý chất lượng
(QLCL), 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; email: qlthi@moet.gov.vn; điện
thoại: (024).38683992 và (024).36231655.
c)
Thời hạn, nội dung và hình thức báo cáo
- Báo cáo trước kỳ
thi: Các sở GDĐT cập nhật vào Hệ thống QLT và báo
cáo Bộ GDĐT trước ngày 28/5/2019.
- Báo cáo nhanh các
buổi coi
thi: Các Hội đồng thi cập nhật vào Hệ thống QLT theo thứ tự các buổi thi trong
Lịch thi, chậm nhất 11 giờ 30 đối với buổi
thi sáng, 16 giờ 30 đối với buổi thi chiều.
- Báo cáo tổng hợp số
liệu và tình hình coi thi: Các Hội đồng thi cập nhật vào Hệ thống QLT và gửi về
Bộ GDĐT chậm nhất 11 giờ 30 ngày 28/6/2019.
- Gửi kết quả thi: Chậm
nhất ngày 13/7/2019, các Hội đồng thi xuất kết quả chấm thi từ Phần mềm
hỗ trợ Chấm thi do Bộ GDĐT cung cấp ra 02 đĩa CD/DVD-ROM (loại chỉ
ghi 1 lần); một đĩa được lưu tại sở
GDĐT theo chế độ mật, một đĩa được gửi bảo đảm ở chế độ mật về Cục QLCL để cập
nhật kết quả thi vào Hệ thống QLT. Ngay sau khi Cục QLCL cập nhật kết quả thi
vào Hệ thống QLT, các Hội đồng thi sử dụng
đĩa lưu trữ tại đơn vị đối chiếu với kết
quả trên Hệ thống QLT, nếu có bất thường phải
báo cáo ngay về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để xử lý.
- Hoàn thành việc đối
sánh kết quả thi: chậm nhất ngày 13/7/2019.
- Hội
đồng thi công bố và thông báo kết quả cho thí sinh vào
ngày 14/7/2019.
- Báo cáo kết quả xét
công nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ: Chậm nhất ngày 16/7/2019, các sở
GDĐT phải cập nhật Danh sách thí sinh được công
nhận tốt nghiệp THPT vào Hệ thống QLT; đồng thời, gửi Bảng
tổng hợp kết quả xét công nhận tốt
nghiệp THPT sơ bộ theo mẫu
quy định trong Hệ thống QLT qua địa
chỉ email quy định.
- Công bố kết quả xét
công nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ: chậm nhất ngày 18/7/2019.
- Báo cáo kết quả xét
công nhận tốt nghiệp THPT chính thức: Chậm nhất ngày 05/8/2019, các sở
GDĐT phải cập nhật Bảng tổng hợp kết quả xét
công nhận tốt nghiệp THPT chính thức vào Hệ thống QLT và gửi qua địa chỉ
email quy định; đồng thời gửi qua bưu điện
về Cục QLCL.
- Chậm nhất ngày 09/8/2019,
các sở GDĐT gửi Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT chính thức về
Văn phòng Bộ GDĐT (Phòng Lưu trữ - Thư viện), 35
Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Ngoài những lần báo
cáo trên, nếu có tình hình đặc biệt trong quá trình chuẩn
bị và tổ chức thi, nhất là các ngày in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo
các đơn vị phải báo cáo ngay về Bộ GDĐT qua địa chỉ email và điện thoại quy định.
d)
Chậm nhất ngày 13/7/2019, tất cả bài thi đã chấm, đầu phách phải được
niêm phong và chuyển về sở GDĐT lưu trữ.
đ)
Hồ sơ phúc khảo lưu trữ theo quy định tại Điều 43 của Quy chế thi; Danh sách thí sinh thay đổi
điểm do phúc khảo lưu trữ cùng Danh sách ghi điểm thi của thí sinh.
5.
Công việc cụ thể cho từng khâu của Kỳ thi thực hiện theo
Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết tại các Phụ lục đính kèm.
Bộ GDĐT yêu cầu các sở
GDĐT, các trường ĐH, CĐ, TC nghiêm túc thực hiện hướng dẫn này.
Nếu có vướng mắc hoặc đề xuất cần báo cáo
ngay về Cục Quản lý chất lượng, 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội;
email: qlthi@moet.gov.vn; điện thoại:
(024).38683992 và (024).36231655 để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo);
- Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia;
- Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TU;
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Cục QLCL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
PHỤ LỤC I
LỊCH CÔNG TÁC KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019
(Kèm theo Công văn số 1209/BGDĐT-QLCL
ngày 27/3/2019
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Nội
dung công tác
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị tham gia
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tập huấn về nghiệp
vụ tổ chức thi, sử dụng phần mềm chấm thi trắc nghiệm, Hệ thống QLT
|
Cục
QLCL
|
Các
sở GDĐT và các trường ĐH, CĐ
|
Hoàn
thành trước ngày 25/3/2019
|
2
|
Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ thi cho cán bộ làm công tác thi
|
Các
sở GDĐT và các trường ĐH,
CĐ
|
Các
trường phổ thông thuộc sở
GDĐT, các đơn vị thuộc trường ĐH, CĐ
|
Hoàn
thành trước ngày 31/3/2019
|
3
|
Đăng ký dự thi, nhận
Phiếu ĐKDT và nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT
|
Các
sở GDĐT; các đơn vị trực thuộc được sở
phân công
|
Các
đối tượng thí sinh; các nơi đăng ký dự thi do sở
GDĐT quy định (đơn vị ĐKDT)
|
Từ
ngày 01/4 đến hết ngày 20/4/2019
|
4
|
In danh sách thí
sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,... của tên học sinh, lớp, trường; thí sinh ký
xác nhận thông tin ĐKDT trên danh sách
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
|
Hoàn
thành trước ngày 25/4/2019
|
5
|
Kiểm tra, kiểm
tra chéo thông tin thí sinh, bàn giao danh sách và Phiếu ĐKDT cho sở GDĐT
|
Các
sở GDĐT
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
Hoàn
thành trước ngày 05/5/2019
|
6
|
Tổ chức các Hội đồng
thi và các Ban của Hội đồng thi, chuẩn
bị cho kỳ thi: Thành lập Hội đồng thi, Quyết định cơ cấu, thành phần các Ban
của Hội đồng thi
|
Các
Sở GDĐT; các trường ĐH, CĐ
|
Các
trường phổ thông; các đơn vị có liên quan
|
Hoàn
thành trước ngày 10/5/2019 ...
|
7
|
Đánh số báo danh, lập
danh sách thí sinh, xếp phòng thi theo từng bài thi/môn thi
|
Các
Hội đồng thi
|
|
Hoàn
thành trước ngày 25/5/2019
|
8
|
Nhận Phiếu đăng ký
xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ kèm theo và nhập dữ
liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
Các
sở GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 25/5/2019
|
9
|
Các trường ĐH, CĐ
phối hợp tổ chức thi, coi thi, chấm thi trắc nghiệm gửi danh sách cán bộ tham
gia về sở GDĐT chủ
trì cụm thi
|
Các
sở GDĐT
|
Các
trường ĐH, CĐ
|
Hoàn
thành trước ngày 27/5/2019
|
10
|
Cập nhật báo cáo
trước kỳ thi vào Hệ thống QLT và gửi về Bộ GDĐT
|
Các
sở GDĐT
|
Cục
QLCL
|
Hoàn
thành trước ngày 28/5/2019
|
11
|
Thông báo công khai
những trường hợp thí sinh không đủ điều kiện dự thi
|
Thủ
trưởng đơn vị ĐKDT
|
|
Hoàn
thành trước ngày 03/6/2019
|
12
|
In và trả Giấy báo
dự thi cho thí sinh
|
Các
đơn vị
ĐKDT
|
|
Hoàn
thành trước ngày 07/6/2019
|
13
|
Bàn giao đề thi đã
in sao cho các Điểm thi
|
Ban
In sao đề thi; Ban Vận chuyển
và bàn giao đề thi
|
Các
Điểm thi
|
Do
Chủ tịch Hội đồng thi quy định
|
14
|
Tập huấn nghiệp vụ coi
thi cho cán bộ coi thi các trường ĐH,
CĐ, các trường THPT
|
Các
sở GDĐT
|
Các
trường ĐH, CĐ; các trường THPT
|
Hoàn
thành trước 24/6/2019
|
15
|
Ban Coi thi làm việc
|
Ban
Coi thi
|
Các
sở GDĐT
|
Từ
ngày 24/6/2019
|
16
|
Coi thi theo lịch
thi
|
Ban
Coi thi
|
Các
sở GDĐT
|
Các
ngày 25, 26 và 27/6/2019
|
17
|
Cập nhật vào Hệ thống
QLT báo cáo nhanh tình hình coi thi từng buổi
thi
|
Cục
QLCL
|
Các
Hội đồng thi
|
Buổi
thi sáng, chậm nhất 11 giờ
30. Buổi thi chiều, chậm nhất 16 giờ 30
|
18
|
Kiểm tra, rà soát
và giao nhận cơ sở vật chất phục vụ chấm thi trắc nghiệm
|
Các
Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh; các Hội đồng thi
|
Các
trường ĐH, CĐ
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 27/6/2019
|
19
|
Cập nhật vào Hệ thống
QLT báo cáo tổng hợp số liệu và tình hình coi thi
|
Cục
QLCL
|
Các
Hội đồng thi
|
Chậm
nhất 11 giờ 30 ngày 28/6/2019
|
20
|
- Tổ chức chấm thi;
- Tổng kết công tác
chấm thi;
- Gửi dữ liệu kết
quả thi về Bộ GDĐT;
- Hoàn thành đối
sánh kết quả thi
|
Các
Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh;
các Hội đồng thi
|
Cục
QLCL; các sở GDĐT; các trường ĐH, CĐ
|
Hoàn
thành chậm nhất 13/7/2019
|
21
|
Công
bố kết quả thi
|
Các
Hội đồng thi
|
Các
Sở GDĐT; các đơn vị ĐKDT
|
Ngày
14/7/2019
|
22
|
Hoàn thành xét công
nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ
|
Các
sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 16/7/2019
|
23
|
Cập nhật vào Hệ thống
QLT và gửi báo cáo kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ về Bộ GDĐT;
công bố kết quả tốt nghiệp THPT sơ bộ
|
Các
sở GDĐT
|
Cục
QLCL
|
Chậm
nhất ngày 18/7/2019
|
24
|
Cấp Giấy chứng nhận
tốt nghiệp tạm thời, trả học bạ và các loại Giấy chứng nhận (bản chính) cho
thí sinh
|
Hiệu
trưởng trường phổ thông
|
|
Chậm
nhất ngày 21/7/2019
|
25
|
In
và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh
|
Các
Hội đồng thi
|
Các
sở GDĐT; các đơn vị ĐKDT
|
Chậm
nhất ngày 21/7/2019
|
26
|
Thu nhận đơn phúc
khảo và lập danh sách phúc khảo kể từ ngày công bố
kết quả thi
|
Các
đơn vị
ĐKDT
|
Các
sở GDĐT
|
Từ
ngày 14/7 đến hết ngày 23/7/2019
|
27
|
Các đơn vị ĐKDT
chuyển dữ liệu phúc khảo cho Sở GDĐT
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
Các
sở GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 24/7/2019
|
28
|
Sở GDĐT chuyển dữ
liệu phúc khảo cho Hội đồng thi
|
Các
sở GDĐT
|
Các
Hội đồng thi
|
Chậm
nhất ngày 24/7/2019
|
29
|
Tổ chức phúc khảo
bài thi (nếu có)
|
Các
Hội đồng thi, các trường ĐH, CĐ chủ trì
phúc khảo bài thi trắc nghiệm
|
Cục
QLCL; các sở GDĐT, các trường ĐH, CĐ
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 02/8/2019
|
30
|
Hoàn thành việc xét
công nhận tốt nghiệp THPT sau phúc khảo
|
Các
sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông
|
Chậm
nhất ngày 04/8/2019
|
31
|
Cập nhật vào Hệ thống
QLT; gửi báo cáo và dữ liệu kết quả tốt nghiệp THPT chính thức về Cục QLCL
|
Các
sở GDĐT
|
Cục
QLCL
|
Chậm
nhất ngày 05/8/2019
|
32
|
Gửi danh sách thí
sinh được công nhận tốt nghiệp THPT chính thức về Văn phòng Bộ GDĐT
|
Các
sở GDĐT
|
Văn
phòng Bộ GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 09/8/2019
|
PHỤ LỤC II
ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG THI
(Kèm theo Công văn số 1209/BGDĐT-QLCL
ngày 27/3/2019
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. Đăng ký dự thi
1.
Các sở GDĐT quyết định các nơi đăng ký dự thi
(gọi là đơn vị ĐKDT) đảm bảo thuận tiện cho thí sinh; mỗi
đơn vị ĐKDT được sở GDĐT gán 01 mã số, mã số 000 là mã đơn vị ĐKDT tại sở GDĐT,
từ 001, 002... là mã các trường THPT, trung tâm
GDTX hoặc các cơ sở giáo dục tương đương khác (gọi chung là trường phổ thông); Sở
GDĐT có thể lập thêm các đơn vị ĐKDT cho thí sinh tự do, các điểm này sẽ lấy
các mã 901, 902,... Các đơn vị ĐKDT có mã 000, 901, 902,... chỉ thu nhận ĐKDT của
thí sinh tự do ĐKDT chỉ để xét tuyển sinh ĐH, CĐ. Các đơn vị ĐKDT
là các trường phổ thông thu hồ sơ ĐKDT của thí sinh thuộc đơn vị mình và thu hồ
sơ ĐKDT của thí sinh tự do khi được sở GDĐT giao nhiệm vụ.
Mỗi sở
GDĐT được gán 01 mã số (Phụ lục VIII) và cấp một tài khoản,
mật khẩu để
đăng nhập vào Hệ thống QLT. Sau khi đăng nhập vào hệ thống, sở GDĐT nhập các
thông tin theo quy định trong Hệ thống QLT; rà soát lại danh sách và thông tin
có liên quan đến trường phổ thông, các đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi của sở GDĐT quản
lý.
Sở GDĐT tạo tài khoản
và mật khẩu cho các đơn vị ĐKDT để
đăng nhập vào Hệ thống QLT.
2.
Các sở GDĐT chỉ đạo các trường phổ thông tổ chức cho
các đối tượng ĐKDT theo quy định tại Điều 12 của Quy chế thi. Lưu ý một số điểm
sau:
- Các trường phổ
thông chịu trách nhiệm hướng dẫn thí sinh điền vào Phiếu đăng ký dự thi THPT quốc
gia và xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC năm 2019 (gọi tắt là
Phiếu ĐKDT) đầy đủ và đúng các thông tin; rà soát hồ sơ đăng ký xét công nhận tốt
nghiệp THPT để đảm bảo độ chính xác của các thông tin thí sinh điền vào Phiếu
đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, đặc biệt là thông tin về diện ưu tiên để
được cộng điểm ưu tiên (nếu có); xem xét và quyết định điều kiện dự thi của thí
sinh. Lưu ý: tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ.
- Các sở
GDĐT, các đơn vị ĐKDT chuẩn bị các điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị cần thiết cho việc ĐKDT (ví dụ: nơi đón tiếp thí sinh
đến đăng ký, máy ảnh, máy vi tính, Phiếu ĐKDT, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp
THPT, Túi hồ sơ,...); tổ chức kiểm tra, kiểm tra
chéo thông tin thí sinh ĐKDT, đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, đặc biệt
lưu ý các thông tin về diện ưu tiên, điểm
khuyến khích trong xét công nhận tốt nghiệp THPT
- Khi ĐKDT, thí sinh
phải kê khai đảm
bảo chính xác các thông tin về mã tỉnh,
mã trường phổ thông,... đúng quy định; đồng thời nghiên cứu kỹ hướng dẫn thực
hiện Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ, TC hệ chính quy năm 2019 để ghi các thông tin
vào mục đăng ký xét tuyển ĐH, CĐ, TC trong Phiếu ĐKDT.
- Với bài thi Ngoại
ngữ, thí sinh được tự chọn để ĐKDT một trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng
Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức hoặc Tiếng Nhật. Thí sinh được
đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông;
thí sinh là học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để
lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC.
- Các trường hợp được
miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:
+ Thành viên đội tuyển
quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng
Bộ GDĐT;
+ Thí sinh có
một trong các chứng chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 23/6/2019:
TT
|
Môn
Ngoại
ngữ
|
Chứng
chỉ đạt yêu cầu tối thiểu 1
|
Đơn
vị cấp chứng chỉ
|
1
|
Tiếng
Anh
|
- TOEFL ITP
450 điểm
- TOEFL lBT 45 điểm
|
Educational Testing
Service (ETS)
|
IELTS 4 0 điểm
|
- British Council
(BC)
- International
Development Program (IDP)
|
2
|
Tiếng
Nga
|
|
Trung tâm Khoa học
và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and
culture in Hanoi)
|
3
|
Tiếng
Pháp
|
- TCF (300-400 điểm)
-
DELF B1
|
Trung tâm Nghiên cứu
Sư phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques -CIEP)
|
4
|
Tiếng
Trung Quốc
|
- HSK cấp độ 3
- TOCFL cấp độ 3
|
- Văn phòng Hán ngữ
đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo
thí trình độ Hán ngữ
quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese)
- Ủy ban công tác
thúc đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc
gia (Steering Committee for the Test of Proficiency - Huayu)
|
5
|
Tiếng
Đức
|
- Goethe-Zertifikat
B1
- Deutsches
Sprachdiplom (DSD) B1
- Zertifikat
B1
|
Ủy ban giáo dục phổ
thông Đức tại nước ngoài (ZfA)
|
6
|
Tiếng
Nhật
|
JLPT cấp độ N3
|
Quỹ
Giao lưu quốc tế Nhật Bản
(Japan Foundation)
|
- Thí sinh được sử dụng
chứng chỉ môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang
học tại trường phổ thông để được miễn
thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2019.
- Đăng ký và xác nhận
điểm bảo lưu để xét công nhận tốt nghiệp THPT:
+ Thí sinh được bảo
lưu điểm thi của bài thi Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ,
KHTN, KHXH và bảo lưu điểm thi của từng môn thi thành phần
trong bài thi tổ hợp của
Kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 để xét công nhận tốt
nghiệp THPT năm 2019 nếu bài thi, môn thi đạt từ 5,0 điểm (theo thang điểm 10) trở
lên. Lưu ý: Thí sinh chỉ được bảo lưu điểm bài thi tổ hợp nếu điểm
toàn bài đạt từ 5,0 điểm (theo thang điểm 10) trở lên và điểm các môn thi thành
phần trong bài thi đều lớn hơn 1,0 điểm (theo thang điểm 10); khi đăng ký bảo
lưu điểm bài thi tổ hợp nào, thí sinh phải
ghi đủ điểm của tất cả các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp đó trong Phiếu
đăng ký dự thi.
+ Điểm bảo lưu do sở
GDĐT địa phương nơi thí sinh đã dự thi Kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 xác nhận.
- Thí sinh tự do dự
thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT được chọn địa điểm nộp hồ sơ ĐKDT tại một
trong các điểm ĐKDT cho thí sinh tự do do các sở
GDĐT quy định nhưng phải dự thi tại Điểm thi mà các thí sinh
đang học THPT của đơn VỊ ĐKDT đó được dự thi theo quy định.
- Thí sinh tự do dự
thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT có học bạ
theo chương trình nào phải đăng ký dự thi theo quy định của chương trình đó.
- Thí sinh tự do bị
mất bản chính học bạ THPT có nguyện vọng được
dự thi năm 2019 phải có xác nhận lại bản
sao học bạ được cấp, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông
nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của
các kỳ thi trước.
Riêng đối với thí
sinh đã tốt nghiệp trung cấp không có học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp THPT
đăng ký dự thi để lấy kết quả xét tuyển ĐH, CĐ, TC phải
học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
- Ảnh của thí sinh là
ảnh màu cỡ 4x6 cm, kiểu Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (gọi
chung là Chứng minh nhân dân), được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06
tháng.
- Khi nhập Phiếu
ĐKDT, phải nhập cả ảnh
của thí sinh (có thể quét ảnh thí sinh đã nộp hoặc nhập từ
file ảnh hoặc chụp ảnh trực tiếp). Ảnh
của thí sinh đưa vào hệ thống có độ phân giải là 400x600 pixels và phải
được gắn đúng với thí sinh.
3.
Thời hạn ĐKDT:
- Từ ngày 01/4/2019 đến
ngày 20/4/2019, các đơn vị ĐKDT thực hiện: thu 02 Phiếu ĐKDT, bản photocopy 2 mặt
Chứng minh nhân dân trên 1 mặt giấy A4, 02 ảnh 4x6 cm (riêng thí sinh tự do phải
nộp thêm 01 phong bì thư đã dán tem ghi rõ họ tên
địa chỉ nhận của thí sinh); nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT. Sau khi
đã nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in thông tin ĐKDT của thí sinh từ Hệ thống
QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công để tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận.
- Sau ngày 20/4/2019,
thí sinh không được thay đổi Điểm thi và các thông tin về bài thi/môn thi đã
đăng ký.
- Chậm nhất ngày
25/4/2019 các đơn vị ĐKDT phải hoàn thành việc nhập Hồ sơ
đăng ký dự thi cho thí sinh.
- Chậm nhất ngày
25/5/2019, các đơn vị ĐKDT hoàn thành các công việc sau:
+ Thu Phiếu đăng ký
xét công nhận tốt nghiệp THPT và hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo;
nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT. Ngay sau khi nhập xong dữ liệu, cán
bộ máy tính in thông tin đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh từ
Hệ thống QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công tổ chức
cho học sinh rà soát, ký xác nhận. Thí sinh tự do có thể nộp hồ sơ xét công nhận
tốt nghiệp THPT cùng hồ sơ ĐKDT.
+ Kiểm tra hồ sơ ĐKDT
và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí
sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không
đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho thí sinh. Sau
đó, in Danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh, theo lớp
thí sinh đang học, theo thí sinh tự do.
+ Lưu tại đơn vị Phiếu
ĐKDT số 1, giao lại cho thí sinh Phiếu ĐKDT số 2; bàn giao cho sở GDĐT: Danh
sách ĐKDT, túi hồ sơ ĐKDT gồm bản photocopy Chứng
minh nhân dân, phong bì ghi địa chỉ và ảnh
của thí sinh (Phiếu ĐKDT số 1 dán bên ngoài túi hồ sơ sẽ được sở
GDĐT lưu giữ).
- Đơn vị ĐKDT chịu
trách nhiệm bảo quản
Phiếu ĐKDT số 1, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, hồ sơ xét công nhận
tốt nghiệp THPT kèm theo, Danh sách thí sinh ĐKDT để xuất trình kịp thời phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra, công tác xét công nhận tốt nghiệp THPT và yêu cầu
sửa chữa (nếu có).
- Khi làm thủ tục dự
thi, thí sinh phải có Chứng minh nhân dân. Các sở
GDĐT, các trường phổ thông hướng dẫn để
học sinh có Chứng minh nhân dân trước khi nộp Phiếu ĐKDT. Trong trường hợp
không có Chứng minh nhân dân thì Hệ thống QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm
12 ký tự để quản lý. Những thí sinh muốn điều chỉnh
nguyện vọng đăng ký xét tuyển ĐH, CĐ, TC
thì phải đăng ký số điện thoại, email của mình
khi ĐKDT. Lưu ý: thí sinh đã đăng ký sơ tuyển
phải dùng Chứng
minh nhân dân thống nhất khi ĐKDT và đăng ký sơ tuyển.
- Sau khi nộp Phiếu
ĐKDT, thí sinh sẽ được đơn vị ĐKDT cấp một tài khoản và mật khẩu
để đăng nhập vào Hệ thống QLT qua internet tại địa
chỉ http://thisinh.thithptquocgia.edu.vn.
Tài khoản này được thí sinh dùng để đăng nhập vào
Hệ thống QLT từ khi ĐKDT đến khi xem kết quả thi, xét công nhận tốt nghiệp
THPT, xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC. Để bảo
mật thông tin, khi nhận được tài khoản và mật khẩu thí sinh nên thay đổi
ngay mật khẩu. Thí sinh cần phải
bảo mật tài khoản và mật khẩu của mình.
Trong trường hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì có thể liên hệ với đơn vị ĐKDT để xin cấp lại.
Tùy từng thời điểm,
khi đăng nhập vào Hệ thống QLT, thí sinh có thể
biết được các thông tin như: Thông tin ĐKDT (phản
hồi các sai sót nếu có trước ngày 25/4/2019); thông tin xét công nhận tốt nghiệp
THPT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày
25/5/2019); Giấy báo dự thi; Địa điểm thi; Kết
quả xét công nhận tốt nghiệp THPT; Kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ, TC.
4.
Các Sở GDĐT có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi quản
lý thực hiện tốt các công việc như: hướng dẫn thí sinh ĐKDT, thu Phiếu ĐKDT, hồ
sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT, cập nhật dữ liệu vào Hệ thống QLT.
Chậm nhất ngày
28/5/2019, các Sở GDĐT hoàn thành việc kiểm tra, cập nhật những sửa
đổi, bổ sung dữ liệu (nếu có) đăng ký xét
công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh vào Hệ thống QLT và báo cáo Bộ GDĐT theo
mẫu quy định trong Hệ thống QLT.
II. Tổ chức Hội đồng
thi
1.
Thành lập Hội đồng thi
Giám đốc sở
GDĐT ban hành quyết định thành lập Hội đồng
thi và các Ban của Hội đồng thi (bao gồm lãnh đạo các Ban) để
thực hiện các công việc của Kỳ thi; quyết định số Điểm thi và số lượng thành
viên Hội đồng thi; phân công cán bộ do các trường ĐH, CĐ phối hợp cử
tham gia các khâu tổ chức thi.
Cán bộ coi thi (CBCT)
không được coi thi tại Điểm thi có học sinh lớp 12 năm học 2018-2019 của trường
mình dự thi.
Trước ngày 08/5/2019
các trường ĐH, CĐ được giao nhiệm vụ phối hợp gửi các sở GDĐT chủ trì cụm thi
danh sách lãnh đạo trường và cán bộ tham gia Ban Chỉ
đạo thi cấp tỉnh, Hội đồng thi và lãnh đạo các Ban của
Hội đồng thi.
Trước ngày 27/5/2019,
gửi danh sách cán bộ, giảng viên của trường tham gia các khâu tổ
chức thi, coi thi, chấm thi trắc nghiệm cho các Sở GDĐT chủ trì cụm thi.
Cục Nhà trường - Bộ
Quốc phòng có thể tổ chức cho các thí sinh dự thi tại cụm
thi do sở GDĐT chủ trì hoặc tổ chức 01 cụm thi do
Cục Nhà trường chủ trì.
Lưu ý:
Điểm thi của cụm thi có thể đặt tại trường hoặc
liên trường phổ thông của tỉnh.
2.
Ban Chấm thi trắc
nghiệm
Trường ĐH được Bộ
GDĐT giao nhiệm vụ chủ trì chấm thi trắc nghiệm cử người đúng thành phần quy định
tại Điều 26 của Quy chế thi để Giám đốc sở
GDĐT ra Quyết định thành lập Ban Chấm thi trắc nghiệm.
Ban Chấm thi trắc
nghiệm chịu sự quản lý và chỉ
đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia.
Thành phần, chức
năng, nhiệm vụ của các thành viên của Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện đúng
quy định tại Điều 26 Quy chế thi.
3.
Mỗi cụm thi (Hội đồng thi) được Bộ GDĐT gán 01 mã số (Phụ lục VIII) và cấp một tài
khoản, mật khẩu để đăng nhập vào hệ thống QLT. Sau khi đăng nhập vào hệ thống,
Hội đồng thi nhập các thông tin theo quy định tại Hệ thống QLT. Mỗi
Hội đồng thi có thể có nhiều Điểm thi. Mỗi Điểm thi được Hội đồng thi gán 01 mã
số từ 01 đến hết và được nhập vào Hệ thống QLT.
4.
Hội đồng thi căn cứ khung thời gian cho các công việc
chính dưới đây, xây dựng kế hoạch chi tiết để thực
hiện, đảm bảo sự
hợp lý trong phân công nhiệm vụ và tính chính xác của hệ thống cơ
sở dữ liệu:
a)
Trước ngày 25/5/2019, hoàn thành các công việc sau:
- Lập danh sách thí
sinh dự thi tại Hội đồng thi hoặc Điểm thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí
sinh để gán số báo danh;
- Lập danh sách thí
sinh theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh theo từng bài thi hoặc môn thi
thành phần của bài thi tổ hợp
(KHTN hoặc KHXH) để xếp phòng thi.
Mỗi thí sinh có một số
báo danh duy nhất, số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 02 chữ số
và 06 chữ số tiếp theo được gán tăng dần, liên tục
từ 000001 đến hết số thí sinh của Hội đồng thi, đảm
bảo không có thí sinh trùng số báo danh.
- In từ Hệ thống QLT:
Danh sách thí sinh theo Hội đồng thi; Danh sách thí sinh trong phòng thi theo từng
bài thi, môn thi thành phần; Danh sách ảnh của
thí sinh (in bằng máy in màu); Phiếu thu bài thi.
- Hoàn thành Giấy báo
dự thi theo quy định trong Hệ thống QLT để các đơn
vị ĐKDT in Giấy báo dự thi, ký
tên, đóng dấu và trả cho thí sinh xong trước ngày 07/6/2019.
b)
Trước ngày 07/6/2019, hoàn thành các công việc sau:
- In Thẻ dự thi, ký
tên, đóng dấu (in bằng máy in màu, nếu máy in đen trắng phải dán ảnh
thí sinh vào Thẻ dự thi và đóng dấu giáp lai).
- In Danh sách nhận
Thẻ dự thi theo mẫu quy định trong Hệ thống QLT.
- Chuẩn bị cơ
sở vật chất cho Hội đồng thi: phòng thi, phòng làm việc của
Hội đồng thi, các văn bản, mẫu biểu, văn phòng phẩm,
máy vi tính kết nối internet,...
c)
Chậm nhất ngày 16/6/2019, bàn giao cho các Điểm thi: Danh sách thí sinh theo Điểm
thi; Danh sách thí sinh trong phòng thi; Danh sách ảnh của thí sinh; Thẻ
dự thi của thí sinh; Phiếu thu bài thi; Văn phòng Điểm thi, các phòng thi; các
văn bản, mẫu biểu, văn phòng phẩm,...
d)
Trước ngày 05/7/2019: gửi về Bộ GDĐT đĩa CD/DVD (CD0)
dữ liệu ảnh quét bài thi gốc (trắc nghiệm).
đ)
Trước ngày 06/7/2019: gửi về Bộ GDĐT đĩa CD/DVD (CD1) dữ liệu nhận dạng ảnh quét
bài thi gốc (trắc nghiệm).
e)
Trước ngày 11/7/2019: gửi về Bộ GDĐT đĩa CD/DVD (CD2) dữ liệu nhận dạng ảnh
quét bài thi gốc đã được sửa chữa tất cả các lỗi.
g)
Chậm nhất ngày 11/7/2019: gửi về Bộ GDĐT đĩa CD/DVD (CD3) kết quả chấm thi trắc
nghiệm sau khi chấm chính thức.
h)
Chậm nhất ngày 13/7/2019: gửi về Bộ GDĐT đĩa CD/DVD chứa toàn bộ dữ liệu điểm
bài thi được xuất từ Hệ thống QLT (phải giữ nguyên cấu trúc).
i) Chậm nhất ngày
02/8/2019: gửi về Bộ GDĐT đĩa CD kết quả chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm./.
.
PHỤ LỤC III
IN SAO ĐỀ THI
(Kèm theo Công văn số 1209/BGDĐT-QLCL
ngày 27/3/2019
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.
Các Hội đồng thi có trách nhiệm in sao đề thi của Kỳ thi cho tất cả các Điểm
thi thuộc phạm vi quản lý. Tùy theo điều kiện thực tế, Hội đồng thi có thể ký hợp
đồng in sao đề thi với Hội đồng thi khác
hoặc các trường ĐH có đủ điều kiện theo quy định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm
toàn bộ về việc in sao đề thi.
2.
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi:
a)
Thành lập Ban In sao đề thi theo Điều 18 của
Quy chế thi.
b)
Chịu trách nhiệm toàn bộ về:
- Tiếp nhận bì đề thi
gốc còn nguyên niêm phong của Bộ GDĐT;
- Quy định thời gian
in sao đề thi, số lượng đề thi in sao, chuyển
giao đề thi gốc còn nguyên niêm phong cho Trưởng
Ban In sao đề thi; tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm phong và chuyển
giao cho Trưởng Ban Vận chuyển
và bàn giao đề thi để tổ chức chuyển đề
thi đến các Điểm thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá trình vận
chuyển;
- Đảm bảo cho khu vực
in sao đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt
lập và được bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt thời gian
làm việc, có đầy đủ phương tiện bảo mật,
phòng cháy, chữa cháy.
3.
Thực hiện nghiêm túc yêu cầu cách ly theo 3 vòng độc lập, những người làm việc
trong khu vực in sao đề thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho
phép:
a)
Vòng 1 - Vòng in sao đề thi: chỉ gồm các cán bộ in
sao đề thi, tiếp xúc trực tiếp với đề thi; là khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối
với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc và bắt đầu in sao đến khi
thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng kín và niêm phong; các khoảng
trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền,
chắc. Hằng ngày, cán bộ ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống
từ bên ngoài chuyển vào qua vòng 2.
b)
Vòng 2 - Vòng bảo vệ trong: chỉ gồm có 1-2 cán bộ an
ninh bảo vệ và 1 cán bộ thanh tra trong đoàn
thanh tra; là khu vực khép kín, tiếp giáp với vòng 1, cách ly tuyệt đối với
bên ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng; là đầu mối giao tiếp giữa vòng 3 với
vòng 1. Những người làm việc ở vòng 2 có nhiệm vụ
tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ vòng 3 chuyển
vào vòng 1; kiểm tra các đồ vật từ vòng 1 chuyển ra (bát đũa, đồ ăn, đồ uống,...).
c)
Vòng 3 - Vòng bảo vệ ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo
vệ có nhiệm vụ bảo vệ và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2
với bên ngoài đảm bảo tối
thiểu 2 người trực và phải trực 24/24 giờ.
Người không có trách
nhiệm, tuyệt đối không được vào khu vực in sao đề thi.
Trong khu vực in sao
đề thi, không được sử dụng các phương tiện thông tin
liên lạc, các loại điện thoại, trừ 01 điện thoại cố định có loa ngoài SP-phone
đặt tại vòng 2 được cán bộ công an kiểm soát 24/24 giờ; mọi cuộc liên lạc đều
phải bật loa ngoài, phải ghi biên bản hoặc
ghi âm.
4.
Ban In sao đề thi thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của
Quy chế thi; đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau:
a)
Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong từ
Bộ GDĐT do Chủ tịch Hội đồng thi chuyển
đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí
mật của đề thi.
b)
Trước khi in sao đề thi, Trưởng
Ban In sao đề thi phải kiểm tra đảm bảo có các phương tiện thiết bị phục vụ in
sao đề thi như: máy photo siêu tốc (khổ giấy A4 hoặc A3, tốc độ tối thiểu 90 -
130 bản một phút; độ phân giải tối thiểu
400/600 dpi,..), máy sắp xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),... Khi kiểm
tra phải lập biên bản đảm bảo các máy móc, thiết
bị không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng Internet.
Mọi phương tiện, thiết
bị, vật tư trong khu vực in sao dù bị hư
hỏng hay không dùng đến chỉ được đưa ra
ngoài khu vực cách ly khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi.
c)
Trong quá trình in sao
- Đọc soát đề thi gốc,
kiểm tra kỹ bản in sao thử, so sánh với bản
đề thi gốc trước khi in sao. Trường hợp phát hiện sai sót hoặc có nội dung còn
nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Chủ
tịch Hội đồng thi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia xử lý.
- Kiểm soát chính xác
số lượng thí sinh của từng phòng thi, Điểm
thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi, ghi tên Điểm thi,
phòng thi, môn thi và số lượng đề thi, giờ phát đề thi vào từng phong bì chứa đề
thi, quy định tại khoản 4 Điều 16 của Quy chế thi trước khi đóng gói đề thi.
- In sao đề thi các
môn theo số lượng được giao; chú ý các phòng thi cuối của Điểm thi, phòng thi
ghép các môn Ngoại ngữ có số thí sinh khác 24.
- Đối với bài thi tổ
hợp, việc in sao, đóng gói thực hiện như sau:
+ In sao niêm phong
theo từng môn thi thành phần (đề thi được xếp
trong từng bì đề thi theo thứ tự tăng dần của mã đề thi);
+ Các túi đề thi của
môn thi thành phần được đóng gói vào 01 bì chung, ngoài bì
ghi rõ: tên môn thi thành phần của bài thi KHTN hoặc KHXH, ngày thi, phòng thi
và Điểm thi.
- Trong quá trình in
sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản
in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theo chế độ mật.
- In đề thi tự luận,
trắc nghiệm (đủ tất cả các mã đề) đủ cho 24 thí sinh đối với tất cả các phòng
thi của Hội đồng thi. Mỗi môn thi ở Điểm thi phải
có đề thi dự phòng cho ít nhất 02 phòng thi với số
lượng tối đa (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ tất cả các mã đề cho mỗi
phòng thi), được đóng trong các bì riêng biệt rồi được đóng chung trong 01 bì đề
có ghi rõ “Đề thi dự phòng” và điền đầy đủ các thông tin về bài thi, ngày thi,
buổi thi. Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn, từng bài thi, Trưởng Ban In
sao đề thi quản lý các bì đề thi; kể cả
các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn
đã bị loại ra.
- Riêng đề thi của mỗi
bài thi trắc nghiệm: in sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới chuyển
sang in sao đến mã đề thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ, thứ
tự sắp xếp và chất lượng bản sao.
d)
Phải có biện pháp cụ thể để phân biệt túi đề thi của các môn thi, bài thi khác
nhau, ví dụ: túi đề thi của các môn khác nhau có màu khác nhau, hoặc dùng dây
buộc và giấy dán có màu khác nhau.
đ)
Ban In sao đề thi chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho
Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi.
Tùy theo điều kiện thực
tế của địa phương, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương án và thời gian giao
đề thi cho các Điểm thi, trên cơ sở đảm an toàn và bảo mật.
e)
Trong trường hợp cần thiết, Bộ GDĐT quyết định và hướng dẫn cụ thể việc sử dụng
đề thi dự bị của Kỳ thi./.
PHỤ
LỤC IV
COI THI
(Kèm theo Công văn số 1209/BGDĐT-QLCL
ngày 27/3/2019
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.
Thực hiện theo quy định tại Chương V của Quy chế thi; trong đó, cần lưu ý
một số điểm sau:
a)
Đăng ký chữ ký của cán bộ làm công tác coi thi
Đối với cán
bộ tham gia công tác coi thi (Trưởng Điểm
thi, Phó Trưởng Điểm thi, Thư ký
và Cán bộ coi thi): Hội đồng thi lập danh sách đối với từng điểm thi theo Mẫu
số 1 Phụ lục XIII. Tại buổi tập trung làm thủ tục và phổ biến quy chế thi, Trưởng
Điểm thi tổ chức đăng ký mẫu chữ ký vào danh sách cán bộ tham gia công tác tại Điểm
thi. Danh sách đăng ký mẫu chữ ký được đóng túi và niêm phong, mẫu chữ ký được
lưu tại sở GDĐT trong thời gian ít nhất 01 năm.
b)
Trước mỗi buổi thi:
- Trưởng Điểm thi đảm
bảo các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người
làm nhiệm vụ tại Điểm thi phải được lưu giữ tại
phòng trực của Điểm thi. Khi cần thông tin khẩn
cấp, cán bộ làm nhiệm vụ thi phải báo cáo Trưởng Điểm thi để xử lý.
- Trưởng Điểm thi quy
định cách đánh số báo danh trong phòng thi; tổ chức cho cán bộ coi thi, cán bộ
giám sát phòng thi bắt thăm phân công coi thi, giám sát phòng thi; đảm
bảo trong mỗi phòng thi có 01 cán bộ coi
thi (CBCT) là cán bộ, giảng viên của trường ĐH, CĐ và 01 CBCT là
giáo viên của trường phổ thông.
c)
Trưởng Ban Coi thi quyết định giờ phát túi đề
thi còn nguyên niêm phong cho CBCT.
d)
Khi gọi thí sinh vào phòng thi, CBCT kiểm tra các vật dụng thí sinh được mang
vào phòng thi theo quy định tại Điều 14 của Quy chế thi. Thí sinh được mang vào
phòng thi máy tính cầm tay được quy định trong văn bản của Bộ GDĐT.
Khi có hiệu lệnh,
CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ
dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh để đối chiếu, nhận diện
thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra các vật dụng
thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để
thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Điều
14 của Quy chế thi. Sau đó, CBCT thứ nhất đi nhận đề thi; CBCT thứ hai ở lại
phòng thi và ký tên vào giấy thi, giấy nháp với số lượng vừa đủ và phát cho thí
sinh.
đ)
Mỗi phòng thi phải được trang bị 01 chiếc kéo dành cho
CBCT để cắt túi đề thi. Trước khi cắt túi đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm
ghi trong Lịch thi, CBCT phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến
tình trạng niêm phong của túi đề thi, sự phù hợp môn thi với lịch thi và lập
biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí sinh trong phòng thi.
e)
Ngay sau khi phát đề cho thí sinh, CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề
thi: nếu thấy đề thi bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ, phải lập tức báo cho
CBCT để kịp thời xử lý; nếu không phát hiện hoặc để
quá sau khi phát đề 10 phút đối với bài thi Toán, Ngoại ngữ, 05 phút đối với
bài thi Ngữ văn và các môn thi thành phần của bài thi tổ
hợp mới báo cáo thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm.
Tất cả những trường hợp phát sinh về đề thi, CBCT phải báo cáo cho Trưởng
Điểm thi để báo cáo Trưởng Ban Coi thi ngay sau khi phát hiện (qua cán bộ giám
sát thi).
g)
Quy trình coi thi trắc nghiệm thực hiện theo Điều 21, Điều 22 của Quy chế thi với
một số lưu ý:
- Đối với Phiếu trả
lời trắc nghiệm (Phiếu TLTN):
+ Phiếu TLTN phải
đóng trong các túi đựng Phiếu TLTN được giữ nguyên niêm phong đến khi phát cho
thí sinh tại phòng thi;
+ Chủ tịch Hội đồng
thi tổ chức đóng gói, niêm phong các túi đựng Phiếu TLTN đến từng phòng thi với
số lượng đủ cho số thí sinh trong phòng thi, ghi rõ số lượng phiếu, tên phòng
thi, buổi thi ở bên ngoài túi; đồng thời, đóng gói, niêm phong các túi Phiếu
TLTN với số lượng cần thiết để
dự phòng cho mỗi Điểm thi, ghi rõ tên túi Phiếu TLTN dự phòng, số lượng phiếu,
tên Điểm thi, buổi thi ở bên ngoài túi;
+ Trước buổi thi đầu
tiên của Kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thời gian và địa điểm bàn
giao các túi đựng Phiếu TLTN cho các Trưởng Điểm
thi đảm bảo an toàn, bảo mật. Trước mỗi buổi thi, Trưởng
Điểm thi bàn giao túi đựng Phiếu TLTN của phòng thi cho cán bộ
coi thi phòng thi đó. Lưu ý: Khi giao nhận, phải lập biên bản ghi rõ số lượng
giao nhận và tình trạng của túi đựng Phiếu TLTN;
+ Sau mỗi
buổi thi, Trưởng Điểm thi lập Biên bản về tình trạng sử
dụng Phiếu TLTN ghi rõ các thông tin: Tổng số
phiếu; số phiếu đã sử dụng; số phiếu thừa thu lại; số phiếu hỏng
thu lại, số phiếu thay thế. Trưởng Điểm thi nộp lại
cho Chủ tịch Hội đồng thi các Biên bản này sau khi kết thúc buổi
thi cuối cùng của Kỳ thi.
- Thí sinh ĐKDT bài
thi tổ hợp nào để xét công nhận tốt nghiệp
THPT thì phải thi tất cả các môn thi thành phần của
bài thi tổ hợp đó.
- Thí sinh làm bài
các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp theo Lịch thi trên cùng
một phiếu TLTN. Hết thời gian làm bài của môn thi thành phần
cuối cùng của bài thi tổ hợp,
CBCT mới thu Phiếu TLTN.
- Việc phát Phiếu
TLTN và hướng dẫn thí sinh điền đủ thông tin vào các mục trên Phiếu TLTN của
bài thi tổ hợp được thực hiện tương tự như phát Phiếu TLTN của các bài thi trắc
nghiệm khác. Lưu ý: Các môn thi thành phần trong mỗi bài thi tổ hợp có cùng một
mã đề thi; thí sinh ghi mã đề thi này trên Phiếu TLTN để theo dõi.
- Trong túi đựng đề
thi của mỗi bài thi tổ hợp có chứa bì đựng đề thi của từng môn thi thành phần
tương ứng. CBCT chỉ được cắt bì đề thi và phát đề thi của môn thi thành phần
cho thí sinh đúng thời điểm ghi trên Lịch thi.
- Thí sinh phải nộp lại
đề thi, giấy nháp khi hết thời gian làm bài môn thi thành phần, không phải nộp
lại đề thi, giấy nháp đối với môn thí sinh học và Giáo dục công dân của bài thi
tổ hợp; không phải nộp lại đề thi, giấy
nháp đối với các bài thi độc lập Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ.
h)
Cách phát đề thi trắc nghiệm tại phòng thi.
Thứ tự phát đề thi được
thực hiện bằng cách bốc thăm theo một trong hai cách sau:
Cách 1. Phát theo thứ
tự lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới;
Cách 2. Phát theo thứ
tự lần lượt từ phải sang trái, từ trên xuống dưới.
Khi nhận túi đề thi,
cán bộ coi thi (người nhận đề thi) bốc thăm cách phát đề thi. Tại phòng thi, thứ
tự phát đề phải thực hiện đúng theo cách đã bốc thăm được.
i)
Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong
và đề môn thi thành phần của bài thi tổ hợp
đã thu của thí sinh (nếu có) cho cán bộ được Trưởng
Điểm thi phân công.
k)
Trước giờ thu bài thi 5 phút, CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra lại mã đề thi, số
báo danh và đảm bảo đã ghi và tô đúng trên Phiếu TLTN.
Khi thu bài, CBCT
trong phòng thi xếp các bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh, yêu cầu
thí sinh điền thông tin, ký xác nhận nộp bài thi vào 02 Phiếu thu bài thi; 01
Phiếu đóng cùng bài thi trong túi bài thi, 01 Phiếu để ngoài nộp cùng túi bài
thi cho Trưởng Điểm thi.
l)
Giám đốc sở GDĐT quyết định chọn một số Điểm thi bố
trí cho thí sinh tự do, thí sinh GDTX cùng với thí sinh Giáo dục THPT là học
sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi (sau đây viết tắt là HSPT). Tại các Điểm thi
đó, thí sinh tự do, thí sinh GDTX được trộn chung với HSPT (với số lượng ít nhất
60% tổng số thí sinh của Điểm thi) để sắp xếp phòng thi theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 9 của Quy chế thi. Lưu ý tại các Điểm thi này phải bố trí đủ
phòng chờ cho thí sinh thi các môn thành phần của bài thi tổ hợp. Mỗi phòng chờ
bố trí 01 cán bộ coi thi hoặc cán bộ giám sát để quản lý thí sinh trong phòng
chờ. Việc sắp xếp phòng thi được thực hiện tự động bằng chức năng của Hệ thống
QLT.
m)
Một số điểm lưu ý trong tổ chức coi thi bài thi tổ
hợp:
- Thí sinh thi cả
3 môn thi thành phần của bài thi tổ hợp: Tổ chức coi
thi như đối với các đối tượng khác được quy định tại
điểm e khoản này.
- Thí sinh thi 2 môn
thi thành phần liên tiếp (bao gồm cả thí
sinh GDTX thi bài thi KHXH): CBCT và thí sinh có mặt tại phòng thi trước giờ
phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị.
Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất của mình, thí sinh
phải dừng bút, CBCT thu đề thi và giấy nháp
của thí sinh, sau đó CBCT phát đề thi môn thi thành phần tiếp theo và
giấy nháp mới theo đúng Lịch thi. Khi hết
giờ làm bài môn thi thành phần thứ 2, CBCT thu đề thi và giấy nháp của thí sinh
(trừ môn thi sinh học và Giáo dục công dân). Riêng đối
với thí sinh chỉ thi 2 môn thành phần thứ nhất và thứ hai, CBCT yêu cầu thí
sinh ra khỏi phòng thi, theo hướng dẫn của cán bộ
giám sát di chuyển về phòng chờ, ngồi tại phòng chờ, giữ gìn trật tự, đợi cho đến
khi hết 2/3 giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi Điểm
thi.
- Thí sinh thi 2 môn
thi thành phần không liên tiếp: Ngay sau khi hết giờ
làm bài của môn thi thành phần thứ nhất, thí sinh phải dừng bút, nộp đề thi, giấy
nháp cho CBCT. Thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, úp Phiếu TLTN xuống
mặt bàn và bảo quản
Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo.
- Thí sinh chỉ
thi 1 môn thi thành phần: Thí sinh có mặt tại phòng thi trước giờ
phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn
bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài, CBCT thu Phiếu TLTN, thu đề thi và giấy nháp
của thí sinh (trừ các môn thi Sinh
học và Giáo dục công dân). Riêng đối với thí sinh chỉ
thi môn thi thành phần thứ nhất hoặc thứ hai, CBCT yêu cầu thí sinh ra khỏi
phòng thi, theo hướng dẫn của cán bộ giám sát di chuyển
về phòng chờ, ngồi tại phòng chờ, giữ gìn trật tự, đợi cho đến khi hết 2/3 giờ
làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi
Điểm thi.
- Trong suốt thời
gian thi bài thi tổ hợp,
CBCT phải giám sát chặt chẽ, không để thí sinh
ghi chép các nội dung hoặc để lại các dấu hiệu liên quan đến bài thi, đề thi ra
các giấy tờ, tài liệu, vật dụng nào khác ngoài bài thi, giấy nháp (có chữ ký của
cán bộ coi thi); phải kịp thời thu giữ các giấy tờ, tài liệu,
vật dụng... này nếu phát hiện vi phạm.
- Trong khoảng thời
gian nghỉ chờ làm
thủ tục thi giữa 2 môn thi thành phần của bài thi tổ
hợp, thí sinh đã thi môn thành phần trước
đó nếu có nhu cầu đặc biệt và hợp lý thì được CBCT xem xét cho phép ra ngoài
phòng thi; thí sinh phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT, chịu sự quản
lý và phải tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát khi ở
ngoài phòng thi. CBCT và cán bộ giám sát cần phối hợp chặt chẽ để
cho thí sinh có nhu cầu lần lượt ra ngoài phòng thi, tuyệt đối không làm ảnh
hưởng đến trật tự phòng thi và khu vực thi.
- Thí sinh đã thi
xong các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp nhưng
chưa được rời khỏi khu vực thi khi di chuyển
về phòng chờ và trong thời gian ở
phòng chờ, phải giữ gìn trật tự, tuyệt đối tuân thủ hướng
dẫn của cán bộ quản lý phòng chờ, không được sử dụng điện thoại di động hoặc bất
kỳ thiết bị liên lạc nào khác; việc sử dụng điện thoại di động hoặc các thiết bị
liên lạc trong thời gian này được coi như hành vi vi
phạm kỷ luật trường thi, bị lập biên bản và xử
lý theo Quy chế thi. Nếu thí sinh có nhu cầu đặc biệt, hợp lý thì được cán bộ
quản lý phòng chờ xem xét cho phép ra ngoài; khi ra ngoài, thí sinh phải tuân
thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát khi ở
ngoài phòng chờ. Cán bộ quản lý phòng chờ và cán bộ giám sát cần phối hợp chặt
chẽ để cho thí sinh có nhu cầu lần lượt và trật
tự ra ngoài, tuyệt đối không làm ảnh
hưởng đến an ninh trật tự các phòng thi
khác và khu vực thi.
Thí sinh chỉ thi các
môn thi thành phần sau môn thi thành phần thứ nhất của bài thi tổ hợp có mặt tại
phòng thi trước giờ phát đề thi của môn dự thi ít nhất 10
phút phải giữ trật tự trong khi chờ
được gọi vào phòng thi. Nếu thí sinh đến trước 15 phút thì phải
vào đợi tại các phòng chờ và phải thực hiện đúng các
quy định nêu trên của phòng chờ.
2. Niêm phong túi bài
thi, bảo quản
bài thi tại Điểm thi và giao nộp bài thi
a)
Túi bài thi: bên ngoài túi bài thi phải
ghi đầy đủ các thông tin sau: Hội đồng thi; Điểm thi; Phòng thi;
Buổi thi (thời gian, ngày thi); Tên bài thi; Họ tên, chữ ký của 2 CBCT; Họ tên,
chữ ký của Trưởng Điểm thi và Phó Trưởng
Điểm thi là cán bộ của trường ĐH, CĐ phối hợp.
b)
Cán bộ coi thi bàn giao bài thi cho Trưởng Điểm
thi: Khi bàn giao bài thi cho Trưởng Điểm
thi, CBCT phải cùng thư ký kiểm đếm bài thi, niêm phong túi bài thi theo quy định
tại điểm m khoản 1 Điều 22 của Quy chế thi. Mẫu
nhãn niêm phong quy định tại Phụ lục XII.
c)
Bảo quản bài thi tại Điểm thi:
- Khu vực bảo
quản đề thi, bài thi của thí sinh có lực lượng
công an trực và bảo vệ 24 giờ/ngày; đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ. Đề
thi, bài thi của thí sinh phải được bảo quản tại
phòng các phòng riêng (không sử dụng phòng bảo quản
đề thi, bài thi chung với với các hoạt động khác);
- Phòng bảo quản đề
thi, bài thi phải đảm bảo an toàn, chắc chắn; có camera an ninh giám sát ghi hình
các hoạt động bên trong phòng 24 giờ/ngày. Số lượng, vị trí camera phải đảm bảo
bao quát được toàn bộ hoạt động trong phòng. Camera không kết nối internet, phải
có bộ lưu điện dự phòng, đảm bảo hoạt động liên tục
kể cả khi mất
điện lưới; dung lượng lưu trữ dữ liệu của camera tối thiểu là 21
ngày; ngay sau khi bài thi được chuyển khỏi phòng, thiết bị lưu
trữ của camera được niêm phong và được Thủ trưởng
cơ sở giáo dục nơi
đặt Điểm thi chịu trách nhiệm bảo quản,
lưu giữ trong thời gian ít nhất là 1 năm. Phải có ít nhất 01 công an trực, bảo
vệ 24 giờ/ngày và 01 cán bộ làm nhiệm vụ tại Điểm thi của trường ĐH, CĐ (Phó
Trưởng Điểm thi hoặc thư ký) thường trực
đêm tại phòng trong thời gian đề thi, bài thi được lưu
tại Điểm thi;
- Bài thi phải được bảo
quản trong các tủ riêng biệt (không để
chung với tủ đựng đề thi). Tủ đựng đề thi, bài thi
phải đảm bảo chắc
chắn, phải được khoá và niêm phong (nhãn niêm
phong phải có đủ chữ ký của Trưởng Điểm thi và Phó Trưởng
Điểm thi là người của trường ĐH, CĐ phối hợp), chìa khóa do Trưởng
Điểm thi giữ. Khi mở niêm phong phải có chứng kiến của Công
an và những người ký nhãn niêm phong; đồng thời, lập
biên bản ghi rõ thời gian mở, lý do mở, tình trạng niêm phong, biên bản phải có
đủ họ và tên, chữ
ký của Trưởng Điểm thi và những
người chứng kiến.
d)
Việc giao nộp bài thi từ Điểm thi về Hội đồng thi phải được thực hiện ngay sau
buổi thi cuối cùng của Kỳ thi; thời gian và địa điểm cụ thể do Chủ tịch Hội đồng
thi quy định. Tại các địa điểm giao nhận, Chủ
tịch Hội đồng thi phải áp dụng các biện pháp đảm bảo an ninh,
an toàn cho bài thi như quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế thi; phải có Công
an và Trưởng hoặc Phó Trưởng Ban Thư ký Hội đồng thi trông giữ phòng lưu trữ, bảo
quản bài thi 24 giờ/ngày.
đ)
Việc vận chuyển bài thi của thí sinh từ Điểm thi về điểm tập kết do Hội đồng
thi quy định để bàn giao phải luôn có Công an áp tải
và bảo vệ.
e)
Trưởng Ban Coi thi giao nộp bài thi và hồ sơ coi thi cho Chủ
tịch Hội đồng thi hoặc giao nộp trực tiếp cho Trưởng Ban Chấm thi theo quy định
của Chủ tịch Hội đồng thi./.
PHỤ LỤC V
CHẤM THI, CHẤM KIỂM TRA, PHÚC KHẢO
(Kèm theo Công văn số 1209/BGDĐT-QLCL
ngày
27/3/2019 của
Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
1. Đánh phách bài thi
tự luận
a)
Phương thức đánh phách
- Bài thi tự luận phải
được đánh và rọc phách trước khi giao cho Tổ chấm thi, số phách phải được bảo
mật tuyệt đối. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương thức
đánh phách (đánh phách 1 vòng hay đánh phách 2 vòng độc lập);
- Số phách được sinh
ngẫu nhiên từ phần mềm máy tính, đảm bảo mỗi bài thi (số báo danh) tương ứng
duy nhất với 1 số phách;
- Đối với phương thức
đánh phách 2 vòng độc lập, phải đảm bảo
có 2 khóa phách do 2 lãnh đạo Ban Làm phách giữ, mỗi người 1 khóa phách, số
phách vòng 2 chỉ được sinh sau khi đã hoàn thành phách
vòng 1 (bài thi đã được đánh phách, rọc phách và đóng trong túi có niêm phong,
đầu phách đã được bảo mật).
b)
Cách ly cán bộ làm phách
- Nếu
sử dụng phương thức đánh phách 1 vòng: Ban Làm phách phải
được cách ly triệt để trong suốt thời gian được tập trung làm phách cho đến khi
hoàn thành chấm bài thi tự luận.
- Nếu
sử dụng phương thức đánh phách 2 vòng độc
lập: Ban Làm phách phải được cách ly triệt để
trong suốt thời gian được tập trung làm phách của mỗi vòng; cán bộ làm phách được
chia thành 2 tổ: Tổ làm phách vòng 1 và Tổ làm phách vòng 2; các tổ
làm việc độc lập và cách ly triệt để với
nhau. Tổ làm phách vòng 1 chỉ được ra khỏi
khu vực cách ly sau khi Tổ làm phách vòng 2 được cách ly.
c)
Quy trình làm phách 1 vòng
Bước 1. Gieo
phách: Trưởng Ban Làm phách được Chủ
tịch Hội đồng thi giao tài khoản Phần mềm Hỗ trợ chấm thi của Bộ GDĐT để
gieo phách, in biểu hướng dẫn dồn
túi chấm, biểu đối
chiếu phách - báo danh. Khi dùng phần mềm lần đầu tiên, Trưởng
Ban Làm phách phải đổi mật
khẩu và bảo vệ mật khẩu
của tài khoản được cấp. Trưởng Ban Làm phách có
thể giao cho một thành viên của Ban sử
dụng phần mềm để gieo phách, nhưng phải chịu trách nhiệm về bảo
mật khóa phách. Các biểu mẫu phải được đóng túi niêm phong ngay
sau khi in xong trước sự chứng kiến của thanh tra.
Lưu ý: Phần mềm Hỗ trợ
chấm thi thực hiện dồn túi tự động và in Biểu Hướng
dẫn dồn túi chấm. Mỗi túi chấm có số lượng bài thi ít nhất 20 bài và nhiều nhất
là 40 bài.
Bước 2. Dồn túi, thực
hiện như sau:
- Căn cứ vào thông
tin trên Biểu Hướng dẫn dồn túi, Trưởng Ban Làm phách
giao các túi bài thi cho các thành viên của Ban Làm phách để tiến hành dồn túi;
- Các thành viên kiểm
tra tình trạng niêm phong, cắt miệng các túi bài thi (chú ý không cắt rời hẳn
miệng túi), kiểm đếm số bài, số
tờ giấy thi và đối chiếu với số bài, số tờ ghi trên túi đựng
bài thi. Nếu có bất thường (túi không còn nguyên niêm phong, số bài, số tờ giấy
thi không khớp với thông tin ghi trên bì hoặc trên Phiếu thu bài, ...), phải
báo cáo với Trưởng Ban và lập biên bản;
- Theo thông tin hướng
dẫn trên Biểu Hướng dẫn dồn túi để rút bài thi từ
các túi bài thi dồn sang các túi chấm thi.
Bước 3. Đánh phách
Việc đánh phách phải
thực hiện theo từng túi chấm, mỗi
bài thi có 1 số phách tương ứng với số báo danh được ghi trong biểu
đối chiếu phách - báo danh, cán bộ làm phách viết số phách vào các ô quy định
trên tất cả các tờ giấy thi của thí sinh.
Bước 4. Cắt phách và
niêm phong túi chấm.
Các bài thi đã được
đánh phách phải được cắt
đầu phách và đựng trong các túi được niêm phong (gọi là túi bài chấm thi). Trên
túi bài chấm thi phải ghi đầy đủ thông tin: Môn thi/Bài thi,
Túi số (mã túi), số bài thi, số tờ giấy thi.
Đầu phách được bó lại
theo từng túi phách ghi rõ số bài, số tờ đầu phách và được đóng gói, niêm
phong; ngoài bì ghi rõ đầu phách của các túi nào?
d)
Quy trình làm phách 2 vòng
Để
làm phách 2 vòng, Ban Làm phách được chia làm 2 tổ phách: Tổ phách 1 và Tổ
phách 2. Tổ phách 1 do Phó Trưởng
Ban làm Tổ trưởng; Tổ phách 2 do Trưởng
Ban làm Tổ trưởng.
Quy trình làm phách
như sau:
Vòng 1. Các bước thực
hiện như làm phách 1 vòng. Người được cấp tài khoản phách 1 là Tổ
trưởng phách 1 đồng thời là người gieo phách
và in ấn các tài liệu liên quan (biểu dồn
túi, biểu đối chiếu phách - báo danh).
Sau khi hoàn thành
đánh phách 1, Tổ trưởng phách 1 bàn giao cho Tổ trưởng
phách 2 các túi chấm thi (chứa các bài thi đã được cắt phách) trong tình trạng
còn nguyên niêm phong.
Vòng 2: Chỉ
thực hiện sau khi kết thúc Vòng 1
Bước 1. Gieo phách: Tổ
trưởng phách 2 được Chủ tịch Hội đồng thi giao tài khoản Phần mềm Hỗ trợ chấm
thi để gieo phách, in biểu hoán vị túi (mã hóa lại túi chấm). Khi thực hiện phần
mềm lần đầu tiên, Tổ trưởng
phách 2 phải đổi mật khẩu và
bảo vệ mật khẩu của tài khoản được cấp; thực
hiện việc sinh phách, in biểu mã hóa lại túi chấm, đóng túi niêm phong các tài
liệu này.
Bước 2. Mã hóa lại
túi chấm.
Tổ
trưởng phách 2 ghi lại mã túi mới; Căn cứ
vào Biểu Hoán vị túi để
chuyển toàn bộ bài thi từ túi gốc (túi chấm
đã đánh phách vòng 1) sang túi mới (túi hoán vị). Trên túi mới ghi rõ thông tin
môn thi/bài thi; túi số (mã túi mới); số bài
thi; số tờ giấy thi.
Bước 3. Giao túi chấm
để đánh phách vòng 2: Tổ trưởng phách 2
giao các túi chấm (đã hoán vị) cho cán bộ đánh phách theo hình thức bốc thăm.
Bước 4. Đánh số phách
Số phách vòng 2 chính
là số túi (hoán vị), cán bộ làm phách ghi số này làm tiền tố cho số phách ở tất cả các tờ giấy thi trong túi.
Bài thi trong túi phải
được kiểm đếm để
đối chiếu với số bài thi, số tờ giấy thi ghi trên túi chấm.
Túi chấm đã đánh xong
phách vòng 2 phải được dán kín và niêm phong theo quy định.
đ)
Bàn giao bài thi cho Ban Chấm thi
Sau khi hoàn thành
đánh phách, Trưởng Ban Làm phách bàn giao bài thi đã làm
phách cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi hoặc bàn giao
trực tiếp cho Trưởng Ban Chấm thi theo quyết định của Chủ
tịch Hội đồng thi.
Đầu phách được Ban
Làm phách bảo quản và
chỉ bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi sau khi đã
chấm xong bài thi tự luận.
2. Chấm thi
2.1. Khu vực chấm thi
Chuẩn bị các điều kiện
đảm bảo cho công tác chấm thi tại khu vực chấm thi được
thực hiện theo các quy định tại Điều 23 Quy chế thi với một số lưu ý như sau:
- Camera an ninh giám
sát ghi hình tại các phòng bảo quản
bài thi, phòng chấm bài thi trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận không có kết
nối Internet; phải có bộ lưu điện dự phòng, đảm bảo hoạt động liên tục kể
cả khi mất điện lưới; dung lượng lưu
trữ dữ liệu của camera tối thiểu là 21 ngày; ngay sau khi kết thúc công tác chấm
thi, thiết bị lưu trữ của camera được niêm phong và được Giám đốc sở
GDĐT chịu trách nhiệm bảo
quản, lưu giữ trong thời gian ít nhất là 1 năm.
- Tại các phòng chấm
bài thi tự luận, phòng chấm bài thi trắc nghiệm,
phòng bảo quản bài thi, số lượng và vị trí lắp đặt
camera phải đảm bảo bao quát được toàn bộ các hoạt
động trong phòng.
- Bên ngoài các phòng
chấm bài thi tự luận/trắc nghiệm phải có
đủ các tủ/thùng dùng cho cán bộ chấm thi và cán bộ làm nhiệm vụ khác trong
phòng để điện thoại và vật dụng cá nhân không được phép mang vào phòng chấm bài
thi theo quy định.
2.2. Ban Chấm thi
Các Ban Chấm thi (tự
luận, trắc nghiệm) phải đảm bảo đúng thành phần và thực hiện nhiệm vụ theo đúng
quy định tại Chương VI của Quy chế thi.
Đối với cán bộ tham
gia công tác chấm thi tự luận/trắc nghiệm, Hội đồng thi lập danh sách theo Mẫu
số 2 Phụ lục XIII. Trước khi chấm chính thức, Trưởng ban Chấm thi (tự luận/trắc
nghiệm) tổ chức đăng ký mẫu chữ ký vào danh sách. Danh sách đăng ký mẫu chữ ký
được đóng túi và niêm phong, mẫu chữ ký được lưu tại Sở GDĐT trong thời gian ít
nhất 01 năm.
2.3. Chấm bài thi tự
luận
- Phải bố trí đủ cán
bộ chấm thi (CBChT) để chấm đúng tiến độ đề ra.
- Tiến hành nghiên cứu,
thảo luận kỹ đáp án, thang điểm và thực hiện nghiêm túc khâu chấm chung ban đầu
theo quy định của Quy chế thi.
- Bố trí CBChT chấm lần
thứ nhất và lần thứ hai ngồi ở 2 phòng chấm khác nhau.
- Mỗi
bài thi tự luận được 2 CBChT chấm độc lập, với một số điểm
cần lưu ý như sau:
+ CBChT lần thứ nhất
chấm bài thi và chỉ ghi điểm chấm trên Phiếu chấm cá nhân
(gửi kèm Hướng dẫn chấm thi của môn thi tự luận),
tuyệt đối không để lại bất kỳ dấu hiệu nào trên tờ giấy
thi của thí sinh và trên túi bài thi;
+ CBChT lần thứ hai
chấm trên bài thi, ghi điểm từng ý tương ứng bên lề của tờ giấy thi, ghi điểm từng
câu (Câu 1..., Câu 2..., ...) và tổng điểm
toàn bài vào vị trí quy định (“Cộng....”) trên tờ giấy thi; đồng thời, ghi điểm
tổng từng câu vào Phiếu ghi điểm (Phụ lục XI);
- Trưởng
môn chấm thi phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấm
thi của các CBChT trong tổ chấm thi. Trước khi giao bài đã chấm
xong 2 vòng độc lập cho 2 CBChT thống nhất điểm, phải
đối chiếu điểm bài thi trên Phiếu ghi điểm của CBChT lần thứ hai với điểm trên
Phiếu chấm cá nhân của CBChT lần thứ nhất, phát hiện những trường hợp
chênh lệch từ 0,5 điểm trở lên để theo dõi, xác định nguyên nhân và kết quả xử
lý thống nhất của 2 CBChT nhằm phòng ngừa các
sai sót, vi phạm Quy chế thi. Đồng thời, quán triệt
CBChT không được sửa chữa điểm trên Phiếu chấm, Phiếu ghi điểm
và trên bài thi trong quá trình thống nhất điểm.
- Đối với các bài thi
đã chấm xong 2 vòng (lần) độc lập, hai CBChT đã
thảo luận thống nhất điểm, điểm thống nhất
được (một trong hai CBChT) ghi bằng số và chữ,
ghi rõ họ tên và ký vào vị trí quy định trên tất cả các tờ giấy làm bài của thí
sinh. Nếu hai CBChT không thống nhất được điểm
thì Trưởng
môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm bằng số và chữ vào vị trí quy định và ký
vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
- Trường hợp bài thi
phải chấm 3 lần:
+ Nếu
điểm chấm 2 trong 3 lần chấm giống nhau, Trưởng
môn chấm thi lấy điểm giống nhau (của 2 lần chấm) làm điểm chính thức, rồi ghi điểm
bằng số và chữ vào vị trí quy định, ghi rõ họ tên và
ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh;
+ Nếu
kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất đến 2,5 điểm, Trưởng môn chấm thi lấy điểm
trung bình cộng của 3 lần chấm làm tròn đến 2 chữ số thập phân làm điểm chính
thức, rồi ghi điểm bằng số và chữ vào vị trí quy định, ghi rõ họ tên và ký vào
tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh;
+ Nếu
kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất trên 2,5 điểm, Trưởng
môn chấm thi tổ chức chấm tập thể, có biên bản kết luận kết quả chấm tập thể. Điểm
chấm tập thể là điểm chính thức của bài thi và Trưởng
môn chấm thi ghi điểm bằng số và chữ vào
vị trí quy định, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí
sinh.
- Xử lý nghiêm đối với
những bài làm vi phạm Quy chế thi hoặc cán bộ không thực hiện đúng Quy chế thi;
khắc phục những biểu hiện dễ dãi, bỏ
qua lỗi trong bài làm của thí sinh, dẫn đến kết quả chấm không phản ánh đúng thực
chất.
- Để khâu nhập điểm
vào máy tính và hồi phách đảm bảo chính xác, Ban Thư ký
Hội đồng thi phải thực hiện khớp phách ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận;
nếu có sai sót phải lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi để xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp
khắc phục.
2.4. Tổ chức chấm bài
thi trắc nghiệm
Trưởng ban Chấm thi
trắc nghiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên, tổ chức thực hiện chấm thi
trắc nghiệm theo quy định. Các bước cơ bản tổ
chức chấm thi trắc nghiệm như sau:
Bước 1. Nhận bài thi
từ Hội đồng thi
Trưởng ban Chấm thi
trắc nghiệm nhận các túi bài thi từ Hội đồng thi trong tình trạng nguyên niêm
phong của Điểm thi. Thực hiện quy trình bảo quản
bài thi tại phòng chấm thi trắc nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy chế
thi.
Bước 2. Quét Phiếu
TLTN
Phiếu TLTN được quét
theo từng phòng thi.
- Thư ký cắt miệng túi
bài thi, kiểm đếm Phiếu TLTN đối chiếu với
số Phiếu TLTN ghi trên túi bài thi và Phiếu thu bài, chuyển Phiếu TLTN cho cán
bộ kỹ thuật nạp vào máy quét; quét xong Phiếu TLTN của túi nào, Phiếu TLTN được
thư ký kiểm đếm, đóng lại túi đó và niêm phong theo quy định.
- Sao lưu
toàn bộ dữ liệu ảnh quét (đã được mã hóa) ra đĩa
CD hoặc DVD (gọi là CD0) thành 03 bộ đĩa giống nhau, bàn giao
01 bộ đĩa cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ,
01 bộ đĩa Ban Chấm thi trắc nghiệm lưu trữ, 01 bộ đĩa gửi về Bộ GDĐT;
Bước 3. Nhận dạng ảnh
quét
- Thực hiện chức năng
nhận dạng ảnh của Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm để
chuyển dữ liệu ảnh
bài làm của thí sinh thành kết quả dưới dạng văn bản (text) đã được mã hóa.
- Xuất dữ toàn bộ dữ
liệu đã nhận dạng (dạng văn bản đã mã hóa) và ghi ra đĩa 03 bộ CD hoặc DVD (gọi
là CD1) giống nhau bàn giao 01 bộ đĩa cho Chủ tịch
Hội đồng thi lưu trữ,
01 bộ đĩa Ban Chấm thi trắc nghiệm lưu trữ, 01 bộ đĩa gửi về Bộ GDĐT.
Bước 4. Sửa
lỗi
Cán bộ kỹ thuật trực
tiếp dùng chức năng sửa lỗi kỹ
thuật của Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm để tiến
hành sửa lỗi kỹ thuật của bài thi (nếu có).
Sau khi sửa
xong tất cả các lỗi kỹ thuật, in tất cả biên bản sửa lỗi
giao cho Trưởng Ban Chấm phúc khảo.
Xuất dữ toàn bộ dữ liệu
đã nhận dạng sau đã sửa tất cả các lỗi (dạng văn bản đã mã hóa) và ghi ra 03 bộ
CD hoặc DVD (gọi là CD2) giống nhau bàn giao 01 bộ đĩa cho Chủ
tịch Hội đồng thi lưu trữ, 01 bộ đĩa Ban Chấm thi trắc nghiệm
lưu trữ, 01 bộ đĩa gửi về Bộ GDĐT.
Bước 5. Chấm điểm
Mở
niêm phong Đĩa Dữ liệu (đáp án) do Bộ GDĐT cung cấp.
Nạp dữ liệu chấm từ
Đĩa Dữ liệu vào Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm để chấm điểm.
Thực hiện chức năng
chấm điểm của Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm.
Xuất toàn bộ dữ liệu
xử lý và kết quả chấm thi trắc nghiệm chính thức (đã mã hóa) từ Phần mềm Chấm
thi trắc nghiệm và ghi vào 03 bộ đĩa CD hoặc DVD (gọi là CD3) giống nhau, được
niêm phong dưới sự giám sát của
Tổ Giám sát, công an và lập biên bản; 01
đĩa gửi về Bộ GDĐT; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch
Hội đồng thi; 01 đĩa Trưởng Ban Chấm thi trắc nghiệm lưu trữ.
2.4. Xử lý các bài
thi vi phạm Quy chế thi
Các bài thi vi phạm
Quy chế thi được xử lý theo quy định tại Điều 49 của Quy chế thi. Riêng bài thi
tổ hợp cần lưu ý chỉ trừ điểm của môn thành phần nào mà thí
sinh vi phạm kỷ luật (mức độ khiển
trách trừ 25% điểm, mức độ cảnh cáo trừ
50% điểm), không trừ điểm môn thành phần mà thí sinh không vi phạm
kỷ luật.
Để
việc trừ điểm đảm bảo khách quan và đúng tỷ lệ quy định, yêu cầu Hội đồng thi
phải xác định và cập nhật chính xác hình thức
xử lý vi phạm vào Hệ thống QLT trước khi xuất dữ liệu để
hỗ trợ công tác chấm thi (tự luận, trắc nghiệm). Phần mềm Hỗ trợ chấm thi sẽ tự
động trừ điểm thi đối với thí sinh vi phạm kỷ luật theo quy định.
Chủ tịch Hội đồng thi
đối chiếu với biên bản xử lý kỷ
luật, ký xác nhận danh sách thí sinh bị trừ điểm do vi phạm kỷ luật (kể cả trường hợp thí sinh bị đình chỉ thi).
3. Chấm kiểm tra bài
thi tự luận
Mục đích của chấm kiểm
tra là giúp Trưởng Ban Chấm thi tự luận phát hiện, xử lý
kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm thi. Vì vậy:
a)
Phải bố trí đủ CBChT tự luận để thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài
thi theo tiến độ chấm của Ban Chấm thi tự luận đúng với quy định tại Điều 25 của
Quy chế thi.
b)
Tổ chức cho các thành viên của Tổ Chấm
kiểm tra nghiên cứu, thảo luận đáp án, biểu
điểm cùng với các tổ chấm thi.
c)
Lãnh đạo Ban Chấm thi lựa chọn ngẫu
nhiên một số bài đã chấm (có thể chọn cả
túi) hoặc chọn ra những bài có nghi vấn được 2 CBChT cho điểm khác nhau nhiều
trước khi thống nhất điểm; chọn các bài thi có điểm cao trong Hội đồng thi (được
Trưởng ban Chấm thi tự luận lựa chọn sau khi đã thống nhất với Chủ tịch Hội đồng
thi) và giao cho Tổ Chấm kiểm tra để
thực hiện chấm kiểm tra các bài này.
Lưu ý: Cán bộ chấm kiểm
tra chỉ ghi điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không
ghi điểm vào bài thi của thí sinh.
d)
Cuối mỗi buổi chấm thi hoặc khi cần thiết, Tổ
trưởng Tổ Chấm
kiểm tra báo cáo kết quả chấm kiểm tra, kiến nghị đề xuất với Trưởng Ban Chấm
thi tự luận về những vấn đề cần điều chỉnh (nếu có) đối với các tổ
chấm thi, đối với CBChT.
đ)
Các thành viên của Tổ Chấm kiểm tra chỉ trực
tiếp làm việc với các tổ chấm thi có liên quan theo chỉ đạo của Trưởng
Ban Chấm thi tự luận.
4. Phúc khảo
Sau khi công bố kết
quả thi, các đơn vị tổ chức phúc khảo bài thi theo quy định tại Chương VII của
Quy chế thi; lưu ý những điểm dưới đây:
a)
Đơn vị ĐKDT tiếp nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh, cập nhật vào Hệ thống
QLT, gửi Danh sách đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm và bài thi tự luận cho
sở GDĐT.
b)
Sở GDĐT tập hợp Danh sách đề nghị phúc khảo
và gửi Danh sách đề nghị phúc khảo đến các Hội đồng thi.
c)
Giám đốc sở GDĐT thành lập Ban Phúc khảo bài thi tự
luận (BTTL) và Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm (BTTN) theo quy định tại Điều
29 để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 30 của Quy chế thi.
d)
Phúc khảo bài thi trắc nghiệm
Chấm phúc khảo bài
thi trắc nghiệm được thực hiện theo khoản 5 Điều 30 Quy chế thi.
Thời hạn gửi đĩa dữ
liệu kết quả phúc khảo bài thi trắc nghiệm và hoàn thành công tác phúc khảo bài
thi trắc nghiệm thực hiện theo Lịch
Công tác Kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 tại Phụ lục 1.
đ)
Phúc khảo bài thi tự luận
Tổ chức chấm lại bài
thi theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc 2 CBChT chấm độc lập trên một
bài thi.
e)
Niêm phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm
theo phách và bàn giao cho sở GDĐT lưu trữ.
g)
Thực hiện việc cập nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào Hệ thống QLT và báo
cáo kết quả sau phúc khảo theo quy định tại Điều 30 của Quy chế thi, công bố kết
quả sau phúc khảo và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi của các thí sinh có thay đổi
điểm sau phúc khảo cho các sở GDĐT có thí sinh xin phúc khảo.
h)
Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, các biên bản
của Ban Phúc khảo, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh
sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi.
5. Nhập kết quả chấm
thi.
Việc nhập điểm thi phải
thực hiện bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống QLT thi do Bộ GDĐT cung
cấp.
5.1. Nhập điểm đối với
bài thi tự luận:
Người được giao nhiệm
vụ tổ chức nhập điểm là thành viên của Ban Thư ký Hội đồng thi (sau đây gọi là
Quản trị nhập điểm) được cung cấp 1 tài khoản
phần mềm để thực hiện việc nhập điểm vào máy tính qua Phần mềm Hỗ trợ chấm thi
trong Hệ thống QLT của Bộ GDĐT. Ngay sau khi tài khoản
được cấp, người sở hữu tài khoản phải đổi
mật khẩu và bảo
vệ mật khẩu của mình; sử dụng tài khoản được cấp với các chức
năng của phần mềm để tổ chức nhập điểm theo các bước cơ bản như sau:
Bước 1. In Biên bản
chấm thi (Biểu số 04), giao cho Trưởng
Ban Chấm thi tự luận để
giao cho Trưởng môn chấm thi;
Bước 2. Nhận Biểu
số 04 (đã ghi điểm và có ký xác nhận của Trưởng
môn chấm thi và các cán bộ chấm thi);
Bước 3. Tổ chức nhập điểm
2 vòng độc lập (cách thức thực hiện theo hướng dẫn sử dụng phần mềm);
Bước 4. In biên bản đối
sánh kết quả 2 vòng nhập (từ Phần mềm Hỗ trợ chấm thi), nếu có sai lệch giữa 2
vòng nhập, phải kiểm tra và nhập lại điểm của trường hợp có sai lệch;
Bước 5. In Biểu điểm
đã nhập vào máy tính theo từng túi chấm (chỉ có thông tin số phách, điểm), tổ
chức kiểm tra, đối chiếu lại với Biểu số 04, Quản
trị nhập điểm phải chịu trách nhiệm và xác nhận rằng việc nhập điểm không có
sai sót.
Bước 6. Khóa chức
năng nhập điểm bài thi tự luận.
5.2. Nhập điểm bài
thi trắc nghiệm
Bước 1. Nhận đĩa
CD/DVD kết quả chấm thi (được xuất từ Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm).
Bước 2. Sử dụng chức
năng của Phần mềm Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống
QLT của Bộ GDĐT để nhập (import) điểm từ CD/DVD kết quả chấm thi vào máy tính.
5.3. Cập nhật điểm
thi vào Hệ thống quản lý thi THPT quốc gia
Bước 1. Ghi đĩa tổng
hợp điểm: Sau khi đã nhập xong toàn bộ điểm của
tất cả các bài thi của Hội đồng thi vào máy tính qua Phần mềm Hỗ trợ chấm thi,
Quản trị nhập điểm xuất tệp tổng hợp điểm
thi bằng chức năng của Phần mềm Hỗ trợ chấm thi, ghi Tệp Tổng
hợp điểm thi vào đĩa 02 CD/DVD giống nhau; 01 đĩa gửi về Cục Quản lý chất lượng,
01 đĩa giữ lại Hội đồng thi.
Bước 2. Tải điểm lên
hệ thống Hệ thống quản lý thi THPT quốc gia: Nhận được Đĩa tổng hợp điểm của Hội
đồng thi, Cục Quản lý chất lượng tải điểm từ Đĩa tổng hợp điểm lên Hệ thống quản
lý thi THPT quốc gia.
Bước 3. Đối sánh kết
quả: Hội đồng thi sử dụng chức năng của Hệ thống quản lý thi THPT quốc gia và
Đĩa Tổng hợp điểm hoặc Tệp Tổng hợp
điểm lưu tại Hội
đồng để đối sánh với điểm đã tải lên hệ thống./.
PHỤ LỤC VI
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH CHẤM BÀI THI TRẮC NGHIỆM
(Kèm theo Công văn số 1209/BGDĐT-QLCL
ngày 27/3/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Hướng dẫn chi tiết sử
dụng Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm được tích hợp
trong phần mềm tại mục Trợ giúp/ Hướng dẫn sử dụng.
Dưới đây là một số
lưu ý:
Việc quét và đọc Phiếu
TLTN được tiến hành theo từng lô, mỗi lô là một túi bài thi của một phòng thi.
Quá trình chấm được thực hiện hoàn toàn trên phần mềm với chu trình khép kín. Dữ
liệu được sinh ra bởi phần mềm đều được mã hóa và chỉ có thể giải mã khi Bộ GDĐT cấp khóa giải mã. Dữ liệu xuất ra chỉ sử
dụng để nhập vào Hệ thống QLT và báo cáo Bộ GDĐT.
Việc chấm thi trắc
nghiệm được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1. Thiết lập kết
nối và bảo mật
Các máy tính tham gia
chấm thi được liên kết thành một mạng cục bộ, trong đó có một máy mạnh được cài
đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server, bản Express, làm máy chủ cơ
sở dữ liệu (database server), còn các máy khác gọi là máy trạm (work station)
được cài đặt Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm.
Trước khi thao tác với
các chức năng chính của phần mềm cho việc xử lý bài thi cần phải có mã kích hoạt
bản quyền và tệp tin khóa do Bộ GDĐT cung
cấp để nhập vào phần mềm, sau khi nhập mã kích hoạt và tệp tin khóa này, các chức
năng đầy đủ của phần mềm mới được kích hoạt đầy đủ.
Sau khi thiết lập bảo
mật, cần thiết lập lại kết nối cơ sở dữ liệu của
tất cả các máy trạm.
Phần mềm có phân quyền
người sử dụng để tách biệt chức năng và phân công theo
các quy trình chấm. Tất cả thao tác của người sử dụng đều được phần mềm ghi lại
và có thể trích xuất dữ liệu khi cần.
Bước 2. Thiết lập các
dữ liệu về Kỳ thi
Việc tổ chức thi, tổng
hợp, báo cáo Bộ GDĐT được thực hiện ở Hội
đồng thi. Việc xử lý các Phiếu TLTN trong Hội đồng thi có thể được thực hiện
trong phạm vi toàn bộ Hội đồng thi hoặc ở phạm vi nhỏ hơn như Điểm thi.
Trước khi xử lý bài
thi, phải sử dụng phần mềm để chuẩn bị dữ liệu cho kỳ thi, bao gồm:
- Tên kỳ thi, (VD
THPT Quốc gia 2019).
- Hội đồng thi (VD Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên).
- Danh sách các Điểm
thi trong Hội đồng (VD Điểm thi Mỹ Hào, Yên Mỹ).
- Danh sách các môn
thi (VD Toán, Vật lí, Hóa học,…).
- Danh sách các bài
thi (VD Toán, Tiếng Anh, Tiếng Nhật,... KHXH, KHTN).
- Các lô bài chấm và
thư mục đặt bài thi tương ứng.
Các tệp tin cấu hình
mẫu các bài thi và các môn thi sẽ được đính kèm vào Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm.
Lưu ý: Điểm xuất ra theo tệp tin cấu hình mẫu tích hợp trong Phần mềm Chấm thi
trắc nghiệm cho Hệ thống QLT được tính theo thang điểm 100 và mức làm tròn được
cấu hình mặc định theo các tệp tin này. Điểm theo thang điểm 100 để tương thích
với Hệ thống QLT, cách tính điểm, làm tròn theo quy định sẽ được Hệ thống QLT
thi tự động chuyển đổi cho phù hợp. Dữ liệu xuất ra đều đã được mã
hóa.
Bước 3. Nhập danh
sách thí sinh và tạo các lô
chấm theo phòng thi
Nhập thông tin tham dự
thi của thí sinh từ tệp tin do Hệ thống QLT
thi xuất ra. Các thông tin này bao gồm:
- Tên, ngày sinh, giới
tính, SBD, CMND/CCCD của thí sinh; phòng thi, điểm thi nơi thí sinh dự thi;
- Tình trạng dự thi từng
môn và thông tin xử lý kỷ luật phòng thi có liên quan đến thí sinh;
Thiết lập các lô chấm
theo phòng thi, căn cứ vào hồ sơ thí sinh, mỗi lô gồm các bài thi của một phòng
thi, đặt trong một thư mục riêng biệt.
Bước 4. Xử lý bài thi
và chấm thi
Sau đó quá trình xử
lý sẽ được thực hiện theo 4 pha sau:
Pha 1. Quét ảnh
- Dùng máy quét ảnh
(Scanner) tốc độ cao quét các bài thi theo từng phòng thi, đưa vào các thư mục
chứa ảnh. Thư mục này và các file trong đó sẽ
nằm trên máy chủ và được lưu ở chế độ “chỉ đọc”
(read only).
- Tại pha này các
file ảnh sẽ được mã hóa, chỉ Phần mềm Chấm thi trắc
nghiệm được Bộ GDĐT cung cấp mới có thể đọc và hiển thị dữ liệu.
- Để
tránh trường hợp quét thiếu phiếu, cần so sánh và kiểm tra số lượng phiếu trong
từng túi bài thi có khớp với số lượng phiếu được quét vào phần
mềm hay không.
- Các file ảnh đã được
mã hóa và bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm sẽ được ghi vào đĩa CD/DVD được
gán nhãn là CD0.
Chú ý rằng, sau khi
xuất đĩa CD0, chức năng quét sẽ bị khóa lại.
Pha 2. Đọc ảnh (còn gọi
là xử lý ảnh hay nhận dạng ảnh).
- Thực hiện chức năng
đọc ảnh. Phần mềm sẽ
nhận dạng ảnh các bài thi để rút ra các thông tin
SBD, mã đề thi và bài làm.
- Các dữ liệu nhận dạng
ban đầu này (chưa sửa lỗi, gọi là kết quả nhận dạng phiếu chưa sửa
lỗi) sẽ được lưu vào trong cơ sở dữ liệu của phần mềm. Kết
quả nhận dạng phiếu chưa sửa lỗi và cơ sở dữ liệu của hệ thống đồng thời được kết
xuất ra đĩa CD/DVD và được gán nhãn là CD1.
Chú ý, khi đã xuất
đĩa CD1, toàn bộ các thao tác trước đó sẽ bị khóa lại.
Pha 3. Sửa
lỗi của thí sinh.
* Một số lỗi thí sinh
thường mắc như:
- Không tô số báo
danh (SBD), tô nhầm SBD dẫn đến SBD trùng nhau, tô SBD không tồn tại hoặc tô
không đúng quy cách dẫn đến không thể nhận
biết được.
Lỗi nhầm SBD đặc biệt
nhất khi gặp phải là một thí sinh đi thi tô nhầm thành
SBD của một thí sinh không đi thi.
- Không tô mã đề, tô
mã đề không có, hoặc tô sai quy cách khiến không thể
nhận biết được thí sinh đã dùng mã đề nào.
- Phần trả lời bị tô
quá mờ hay bị tẩy xóa đến mức không hiểu được
thí sinh chọn phương án nào, hoặc tô vào vùng câu hỏi không tồn tại.
- Có những
lỗi do quét bài như để gấp phiếu, sai mặt phiếu,
làm phiếu bị biến dạng.
* Qui trình sửa
lỗi SBD, lỗi
mã đề thi
- Chỉ bài nào bị lỗi
mới hiển thị.
- Khi sửa lỗi SBD hay
lỗi mã đề thi, phần mềm chỉ hiển thị ảnh bài thi đã được che phần bài làm của
thí sinh.
- Phần mềm hiển thị cửa
sổ nhập liệu để người dùng nhập SBD và Mã
đề thi đúng cho file ảnh bài thi được chọn.
* Qui trình sửa
lỗi gặp phải ở
phần bài làm
- Chỉ
bài nào bị lỗi mới hiển thị
- Khi sửa
bài bài làm, phần mềm chỉ hiển thị
ảnh bài thi; phần thông tin SBD, Mã đề thi và các phần được ghi tay bị che.
- Phần mềm hiển thị
ra cửa sổ nhập liệu cho phép người dùng nhập
thông tin các câu trả lời của thí sinh bị lỗi.
* Ghi nhật ký sửa
lỗi
- Khi người dùng thực
hiện bất cứ thao tác sửa nào, phần mềm đều tự động ghi lại trong nhật ký.
- Kết quả sửa bài thi
được phần mềm lưu lại và đồng thời in ra biên bản sửa lỗi.
- Các dữ
liệu nhận dạng bạn đã được sửa lỗi tất cả các lỗi (gọi là
kết quả nhận dạng phiếu đã sửa lỗi) sẽ được lưu vào trong cơ sở
dữ liệu của phần mềm. Kết quả nhận dạng phiếu đã sửa
lỗi và cơ sở dữ liệu của hệ thống đồng thời được kết xuất ra đĩa CD/DVD và được
gán nhãn là CD2.
Chú ý, khi đã xuất
đĩa CD2, toàn bộ các thao tác trước đó sẽ bị khóa lại.
Pha 4. Chấm bài thi
- Sau khi thực hiện 3
bước trên và nhận được đĩa CD đáp án từ Bộ GDĐT (Đĩa CD đáp án có chứa các tệp
tin đã được mã hóa. Mỗi tệp tin mã hóa là đáp án của tất
cả các mã đề của bài thi đó. Sau khi nhập
đáp án vào phần mềm, cần phải kiểm tra, so sánh với đáp án trên bản giấy có dấu
đỏ): các Hội đồng thi
nạp đĩa đáp án vào phần mềm. Nếu chưa thực hiện Pha
thứ 3, khi phát hiện còn lỗi chưa sửa thì Phần mềm
sẽ chặn, không cho phép thực hiện Pha thứ 4 này.
- Nạp dữ liệu đáp án
và chấm tự động vào phần mềm.
- Sau khi chấm xong,
phần mềm cho phép kết xuất kết quả chấm thi (đã được mã hóa), biên bản sửa lỗi
và cơ sở dữ liệu của phần mềm ra đĩa CD/DVD và được gán nhãn là CD3.
Chú ý, khi đã xuất
đĩa CD3, các chức năng về trước sẽ bị
khóa lại.
* Vấn đề lùi tiến
trình
Về cơ bản, mỗi bước
trong quy trình chấm thi kể trên đều được chốt,
đã chốt thì không làm lại được; chốt rồi thì mới có thể
thực hiện được bước tiếp theo; rất hạn chế quay lùi.
Tuy nhiên, có thể
xảy ra những sự cố buộc phải
thực hiện lại một bước đã qua, ví dụ quét sót một lô bài thi mà tới khi chấm
xong mới phát hiện được. Phần mềm có một chức năng lùi tiến
trình, chỉ có Bộ GDĐT mới được quyền cấp phép. Trong trường hợp bắt buộc phải
lùi, Ban Chấm thi trắc nghiệm cần thực hiện chức năng lùi tiến trình trong phần
mềm tới công đoạn cần thiết. Phần mềm sẽ tạo một mã xin phép để chuyển cho Bộ
GDĐT. Trên cơ sở đề
xuất của Ban Chấm thi trắc nghiệm, Bộ GDĐT xem xét có thể cho lùi tiến
trình bằng cách tạo ra mã đối ứng gửi lại Ban Chấm thi trắc nghiệm.
Chi tiết về thiết lập
kết nối và bảo mật được nêu trong tài liệu hướng dẫn
sử dụng kèm theo phần mềm./.
PHỤ LỤC VII
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Kèm theo Công văn số 1209/BGDĐT-QLCL
ngày 27/3/2019
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.
Thực hiện đúng quy định tại Chương VIII của Quy chế thi.
Lưu ý:
- Thí sinh là người học
trong các trung tâm GDTX không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm
và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy
định tại Điều 12 và Điều 34 của Quy chế thi thì không phải
có điều kiện về xếp loại hạnh kiểm.
- Việc bảo lưu điểm
thi quy định tại Điều 35 của Quy chế thi áp dụng với thí sinh đã dự thi để xét
công nhận tốt nghiệp THPT trong Kỳ thi THPT quốc gia năm 2018.
- Đối với các thí
sinh đủ điều kiện dự thi nhưng không có điểm trung bình học tập thì chỉ
dùng điểm thi của các bài thi theo quy định để
tính điểm xét công nhận tốt nghiệp THPT.
- Nếu thí sinh vừa có
Giấy chứng nhận nghề hoặc vừa có Bằng tốt nghiệp trung cấp thì thí sinh chỉ
được dùng một trong hai loại giấy tờ trên để được
cộng điểm khuyến khích; nếu thí sinh có nhiều Giấy chứng nhận nghề hoặc Bằng tốt
nghiệp trung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Quy chế thi thì chỉ được
cộng điểm khuyến khích đối với 1
Giấy/Bằng có kết quả cao nhất.
- Chứng chỉ
Ngoại ngữ, Tin học (bao gồm cả
chứng chỉ kỹ
thuật viên tin học) quy định tại khoản 2 Điều 36 của Quy chế thi là chứng chỉ
được cấp theo quy định của Bộ GDĐT. Điểm khuyến khích đối với các chứng chỉ
này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để tính điểm
xét tốt nghiệp.
- Giải Khuyến khích
Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia từ năm
2018 được thay thế bằng giải Tư và được cộng 1,5 điểm khuyến khích.
- Thí sinh đoạt giải
ba cấp tính hoặc Huy chương Đồng trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục
thể thao; hội thảo giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học
kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn
từ cấp tỉnh trở lên
tổ chức ở cấp THPT được cộng 1,0 điểm khuyến
khích.
- Về các tiêu chuẩn
ưu tiên theo vùng miền quy định tại khoản 1 Điều 36 của Quy
chế thi: Danh mục các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của
Thủ tướng Chính phủ.
2.
Giám đốc Sở GDĐT chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về việc duyệt thi tốt nghiệp
THPT cho thí sinh thuộc đơn vị mình theo đúng Quy chế thi.
3.
Trước khi công bố chính thức Danh sách tốt nghiệp THPT, các đơn vị phải
gửi dữ liệu báo cáo về Bộ GDĐT./.
PHỤ LỤC VIII
MÃ SỐ CỤM THI (HỘI ĐỒNG THI)
(Kèm theo Công văn số 1209/BGDĐT-QLCL ngày
27/3/2019 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
Mã
Sở
|
Tên
sở GDĐT
|
Mã
cụm (Hội đồng) thi
|
Tên
Hội đồng thi
|
01
|
Sở
GDĐT Hà Nội
|
01
|
Sở
GDĐT Hà Nội
|
02
|
Sở
GDĐT TP. Hồ Chí Minh
|
02
|
Sở
GDĐT TP. Hồ Chí Minh
|
03
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
03
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
04
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
04
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
05
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
05
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
06
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
06
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
07
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
07
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
08
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
08
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
09
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
09
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
10
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
10
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
11
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
11
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
12
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
12
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
13
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
13
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
14
|
Sở GDĐT Sơn La
|
14
|
Sở GDĐT Sơn La
|
15
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
15
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
16
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
16
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
17
|
Sở GDĐT Quảng
Ninh
|
17
|
Sở GDĐT Quảng
Ninh
|
18
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
18
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
19
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
19
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
21
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
21
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
22
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
22
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
23
|
Sở GDĐT Hòa Bình
|
23
|
Sở GDĐT Hòa Bình
|
24
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
24
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
25
|
Sở GDĐT Nam Định
|
25
|
Sở GDĐT Nam Định
|
26
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
26
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
27
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
27
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
28
|
Sở GDĐT Thanh Hoá
|
28
|
Sở GDĐT Thanh Hoá
|
29
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
29
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
30
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
30
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
31
|
Sở GDĐT Quảng
Bình
|
31
|
Sở GDĐT Quảng
Bình
|
32
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
32
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
33
|
Sở GDĐT Thừa Thiên
-Huế
|
33
|
Sở GDĐT Thừa Thiên
-Huế
|
34
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
34
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
35
|
Sở GDĐT Quảng
Ngãi
|
35
|
Sở GDĐT Quảng
Ngãi
|
36
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
36
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
37
|
Sở GDĐT Bình Định
|
37
|
Sở GDĐT Bình Định
|
38
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
38
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
39
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
39
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
40
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
40
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
41
|
Sở GDĐT Khánh Hòa
|
41
|
Sở GDĐT Khánh Hòa
|
42
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
42
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
43
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
43
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
44
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
44
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
45
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
45
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
46
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
46
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
47
|
Sở
GDĐT Bình
Thuận
|
47
|
Sở
GDĐT Bình
Thuận
|
48
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
48
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
49
|
Sở GDĐT Long An
|
49
|
Sở GDĐT Long An
|
50
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
50
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
51
|
Sở GDĐT An Giang
|
51
|
Sở GDĐT An Giang
|
52
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
52
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
53
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
53
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
54
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
54
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
55
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
55
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
56
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
56
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
57
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
57
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
58
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
58
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
59
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
59
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
60
|
Sở GD-KHCN Bạc Liêu
|
60
|
Sở GD-KHCN Bạc Liêu
|
61
|
Sở
GDĐT Cà Mau
|
61
|
Sở
GDĐT Cà Mau
|
62
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
62
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
63
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
63
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
64
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
64
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
65
|
Sở Nhà trường - Bộ
Quốc phòng
|
65
|
Sở Nhà trường - Bộ
Quốc phòng
|
PHỤ LỤC XI
PHIẾU GHI ĐIỂM
(Kèm theo Công văn số số 1209/BGDĐT-QLCL
ngày 27/3/2019 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
KỲ
THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019
HỘI ĐỒNG THI……….
|
PHIẾU
GHI ĐIỂM (Dành cho CBChT 2)
Môn:………………
|
Túi số:………………..Số phách Từ…………………đến……………..
TT
|
Số
phách
|
Điểm
chấm của CBChT 2
|
Điểm
chấm của CBChT 1*
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
CBChT
2
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày
tháng năm 2019
THƯ KÝ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
*Ghi chú:
Sau khi CBChT 2 đã chấm
và ghi điểm vào Phiếu này, Thư ký mới ghi điểm chấm của CBChT
1 để so sánh
PHỤ LỤC XII
MẪU NHÃN NIÊM PHONG
- Nội
dung, kích thước ghi trên hình dưới đây:
Loại giấy pelure, mỏng,
độ bám dính cao, khi bóc ra là rách
PHỤ LỤC XIII
MẪU ĐĂNG KÝ CHỮ KÝ
SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỘI ĐỒNG
THI THPT QUỐC GIA
--------------
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ
CÁN BỘ THAM GIA CÔNG TÁC COI
THI
Mã Điểm thi: ……………………………………
Tên Điểm thi:……………………………………..
TT
|
Họ
và tên
|
Đơn
vị công tác
|
Nhiệm
vụ được giao (*)
|
Mẫu
chữ ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……..,.
ngày tháng
năm 2019
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG
(Ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)
|
Ghi chú (*)
Nhiệm vụ được giao ghi rõ là Trưởng
Điểm thi, Phó Trưởng Điểm thi, Thư ký, Cán bộ coi
thi
SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO……
HỘI ĐỒNG THI THPT QUỐC GIA
-------------
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ
CÁN BỘ THAM GIA CÔNG
TÁC CHẤM THI (TỰ LUẬN/TRẮC NGHIỆM)(*)
TT
|
Họ
và tên
|
Đơn
vị công tác
|
Nhiệm
vụ được giao(**)
|
Mẫu
chữ ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……..,.
ngày tháng
năm 2019
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG
(Ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)
|
Ghi
chú
(*)
Mỗi Ban Chấm thi (Tự luận/Trắc nghiệm)
lập 01 Danh sách;
(**)
Nhiệm vụ được giao ghi rõ là Trưởng/Phó
trưởng ban chấm thi (TL/TN), Trưởng
môn chấm thi,
Phó trưởng môn chấm
thi, Cán bộ chấm
thi, Thư ký, Tổ trưởng Tổ
thư ký, Tổ
trưởng Tổ Chấm
BTTN, Cán bộ kỹ thuật, Tổ trưởng Tổ
Giám sát, Cán bộ giám sát.
PHỤ LỤC XIV
MỘT SỐ MẪU BIỂU KHÁC
Một số mẫu
biểu khác được để
trên tài nguyên của Hệ thống quản lý thi Các Hội đồng
thi có thể tải về để tham khảo, sử
dụng.