|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 8054/TCHQ-TXNK 2020 xử lý thuế doanh nghiệp bỏ trốn không nộp báo cáo quyết toán
Số hiệu:
|
8054/TCHQ-TXNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Trần Bằng Toàn
|
Ngày ban hành:
|
24/12/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được các công
văn số 3059/HQHCM-TXNK ngày 20/10/2020, công văn số 2870/HQHCM-TXNK ngày
05/10/2020 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo cáo vướng mắc trong việc xử lý
thuế đối với doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán. Về vấn đề này,
Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định
số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp
a) Đối với trường hợp không thông
báo cơ sở sản xuất khi thay đổi địa điểm (công văn
số 3059/HQHCM-TXNK)
Căn cứ khoản 6, khoản
7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu được
miễn thuế nhập khẩu;
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều
10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định cơ sở
để xác định hàng hóa được miễn thuế: b) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân
nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất
theo quy định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho
cơ quan hải quan.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều
12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định cơ sở
để xác định hàng hóa được miễn thuế: a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa
xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp
với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực
hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan;
Căn cứ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định: Trước
khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất
cho cơ quan hải quan;
Căn cứ điểm a.2 khoản
1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của
Bộ Tài chính quy định: Trường hợp thông tin về cơ sở gia công, sản xuất hàng
hóa xuất khẩu đã thông báo có sự thay đổi thì tổ chức cá nhân phải thông báo bổ
sung thông tin thay đổi cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu
số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp doanh nghiệp thay đổi cơ sở gia công sản xuất nhưng không thông báo cho cơ
quan hải quan sau đó bỏ địa chỉ kinh doanh thì nguyên liệu, vật tư nhập khẩu kể
từ ngày phát sinh thay đổi không đáp ứng cơ sở miễn thuế quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Điều
36 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 56 Thông tư số
38/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại khoản
36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).
Về chế tài đối với việc không thông
báo hoặc thông báo quá 03 ngày kể từ ngày có sự thay đổi cơ sở gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016) quy định
một số hành vi và chế tài như sau: Theo quy định tại tiết đ điểm
3 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP) quy định phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: đ)
Không thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu đúng thời hạn quy định;
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh căn cứ hồ
sơ vụ việc để thực hiện ấn định thuế đối với lượng nguyên liệu, vật tư không
đáp ứng cơ sở miễn thuế và xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
b) Đối với trường hợp không có định
mức thực tế (công văn số 2870/HQHCM-TXNK)
Theo hướng dẫn tại điểm
1 công văn số 7420/TCHQ-TXNK ngày 28/11/2019 của Tổng cục Hải quan thì:
Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ, tài liệu, dữ liệu lưu trữ tại cơ quan hải quan,
định mức sản xuất đối với một số hàng hóa tương tự của doanh nghiệp khác để xác
định lượng nguyên liệu, vật tư mà doanh nghiệp (trước khi bỏ trốn) đã sử dụng để
sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu, trên cơ sở đó, tính toán lượng nguyên liệu, vật
tư đã nhập khẩu nhưng không đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp
không tìm được mặt hàng tương tự của doanh nghiệp khác thì không đủ cơ sở để
xác định lượng nguyên liệu, vật tư mà doanh nghiệp (trước khi bỏ trốn) đã sử dụng
để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Như vậy, trường hợp Cục Hải quan TP.
Hồ Chí Minh không có cơ sở tính toán xác định lượng nguyên liệu, vật tư mà
doanh nghiệp (trước khi bỏ trốn) đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu
(nhưng chưa quyết toán) thì toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cấu thành
trong sản phẩm xuất khẩu mà doanh nghiệp không nộp báo cáo quyết toán sẽ không
đủ điều kiện miễn thuế nhập khẩu. Do đó, đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
căn cứ công văn số 7420/TCHQ-TXNK nêu trên để thực hiện.
2. Về việc xử lý
thuế (công văn số 3059/HQHCM-TXNK và công văn số
2870/HQHCM-TXNK)
Căn cứ điểm b.2 khoản
4 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của
Bộ Tài chính quy định về xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu: Đối với tổ chức,
cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức thực tế để xác
định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng hóa tương tự của tổ
chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn thiện hồ sơ
và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn
thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
doanh nghiệp bỏ trốn không nộp báo cáo quyết toán cơ quan hải quan thực hiện
xác định số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp; sau đó lập phụ lục kèm hồ sơ chuyển
cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn tại điểm
3 công văn số 7420/TCHQ-TXNK ngày 28/11/2019.
Trường hợp sau khi cơ quan có thẩm
quyền điều tra xác định vụ việc không có dấu hiệu của tội buôn lậu, trốn thuế,
cơ quan hải quan thực hiện:
- Kiểm tra hồ sơ xuất nhập khẩu, chứng
từ, sổ sách kế toán của doanh nghiệp (nếu còn điều kiện), đối chiếu quy định tại
Điều 52 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp đủ
cơ sở thì thực hiện ấn định thuế.
- Trên cơ sở quyết định ấn định thuế
để thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp không thi
hành được quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì
thực hiện xác minh thông tin các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện các
biện pháp cưỡng chế theo quy định.
- Căn cứ Điều 4 Nghị
quyết số 94/2019/QH14, Điều 83 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14 và hồ sơ thực tế vụ việc để xác định thời điểm phát sinh các
trường hợp được xử lý nợ hoặc các trường hợp khoanh nợ thuế để thực hiện các thủ
tục theo quy định (nếu có).
3. Về đề xuất của
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh tại công văn số 3059/HQHCM-TXNK ngày 20/10/2020
Về kiến nghị của Cục Hải quan TP. Hồ
Chí Minh liên quan đến việc doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi đối với loại
hình gia công, sản xuất xuất khẩu để trốn thuế, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh tổng hợp, báo cáo các vụ việc cụ thể, có phân tích những bất
cập, kèm đề xuất biện pháp xử lý đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT. Lưu Mạnh Tưởng (để b/c);
- Cục GSQL (để theo dõi);
- Lưu: VT, TXNK-H.Linh (3b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bằng Toàn
|
Công văn 8054/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 8054/TCHQ-TXNK ngày 24/12/2020 về xử lý thuế doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán do Tổng cục Hải quan ban hành
3.116
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|