BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7420/TCHQ-TXNK
V/v vướng mắc DN bỏ trốn,
không nộp báo cáo quyết toán
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn
số 297/HQHCM-TXNK ngày 30/01/2019 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh liên quan đến
vướng mắc đối với trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết
toán. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định định mức thực
tế của hàng hóa tương tự
Căn cứ khoản 39 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015) của Bộ Tài chính quy định:
Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định
mức thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng
hóa tương tự của tổ chức, cá nhân khác.
Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ, tài liệu,
dữ liệu lưu trữ tại cơ quan hải quan, định mức sản xuất đối với một số hàng hóa
tương tự của doanh nghiệp khác để xác định lượng nguyên liệu, vật tư mà doanh
nghiệp (trước khi bỏ trốn) đã sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu, trên
cơ sở đó, tính toán lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu nhưng không đưa vào
sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Trường hợp không tìm được mặt hàng
tương tự của doanh nghiệp khác thì không đủ cơ sở để xác định lượng nguyên liệu,
vật tư mà doanh nghiệp (trước khi bỏ trốn) đã sử dụng để sản xuất sản phẩm đã
xuất khẩu.
2. Về việc xác định số tiền thuế
phải nộp
a. Cơ sở xác định số tiền thuế phải
nộp
Căn cứ khoản 5 Điều 60
Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử
dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp
luật về hải quan;
Căn cứ khoản 1 Điều 39
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định các trường hợp cơ quan hải quan ấn
định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ khoản 6, khoản
7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định nguyên liệu, vật tư,
linh kiện nhập khẩu để gia công, SXXK được miễn thuế nhập khẩu. Cơ sở xác định
hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều
12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ,
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán thì nguyên liệu, vật tư
đã nhập khẩu để gia công, SXXK không đáp ứng điều kiện miễn thuế theo quy định
tại Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Cơ quan hải
quan thực hiện ấn định thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công,
SXXK, bao gồm các khâu nghiệp vụ: (i) Xác định số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp;
(ii) Ban hành quyết định ấn định thuế.
Tuy nhiên, do doanh nghiệp bỏ trốn
không có đại diện pháp lý để thực hiện trách nhiệm với quyết định ấn định thuế,
cơ quan hải quan chỉ thực hiện xác định số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp;
sau đó lập phụ lục kèm hồ sơ chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý
theo hướng dẫn tại điểm 3 công văn này.
Trường hợp cơ quan hải quan có cơ sở
xác định doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu nhưng chưa quyết toán, cơ quan hải
quan tính toán số tiền thuế phải nộp sau khi trừ đi số tiền thuế tương ứng lượng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm đã xuất khẩu.
b. Cách tính toán xác định số tiền
thuế, tiền chậm nộp (nếu có)
Căn cứ khoản 27 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (sửa đổi, bổ sung Điều
48 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015) của Bộ Tài chính quy định về ấn
định thuế;
Căn cứ khoản 9 Điều 1
Thông tư 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 (sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015) của Bộ Tài chính quy định
trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam có thay đổi
mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu
thuế, miễn thuế,
Căn cứ các quy định nêu trên, việc
xác định trị giá tính thuế, số tiền ấn định thuế thực hiện như sau:
(i) Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu
đã xác định được số liệu về số tiền thuế hoặc căn cứ tính thuế:
Trường hợp hàng hóa chuyển đổi mục
đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng trên các tờ khai xuất
khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế
doanh nghiệp phải nộp là số tiền thuế trung bình, được xác định theo công thức
tại khoản 27 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC. Số tiền chậm nộp
tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan cuối cùng.
ii) Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu
không xác định được số liệu về số tiền thuế hoặc căn cứ tính thuế:
Trường hợp trên các tờ khai nhập khẩu
lần đầu không có số liệu về số tiền thuế hoặc không xác định được căn cứ tính
thuế thì cơ quan hải quan thực hiện xác định số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp
căn cứ tên hàng, số lượng, chủng loại, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp
tính thuế tại thời điểm lập hồ sơ chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền
(tương tự cách tính đối với trường hợp ban hành quyết định ấn định thuế). Trị
giá tính thuế thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông
tư 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 (sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
17 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015).
Trường hợp cần xác định định mức thực
tế của hàng hóa tương tự, cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1
công văn này.
c. Cách xác định số tiền thuế đối
với nguyên liệu được chuyển tồn từ những năm trước đã báo cáo quyết toán theo
trị giá (không theo số lượng) tại thời điểm hiệu lực của Thông tư
38/2015/TT-BTC
Trường hợp doanh nghiệp báo cáo quyết
toán nguyên liệu chuyển tồn theo trị giá (không có số lượng cụ thể theo từng chủng
loại mặt hàng) thì cơ quan hải quan không có cơ sở xác định số tiền thuế do mỗi
mặt hàng có trị giá, mã số HS, thuế suất tương ứng là khác nhau. Tổng cục Hải
quan ghi nhận vướng mắc này và sẽ có hướng dẫn trong thời gian tới.
3. Về hồ sơ chuyển cho cơ quan điều
tra có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế
a) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu
của tội buôn lậu
Căn cứ Điều 153 Bộ Luật
hình sự số 15/1999/QH10, Điều 188 Bộ Luật hình sự số
100/2015/QH13 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 12/2017/QH14);
Căn cứ khoản 1 Điều
33 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13,
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp
vụ việc có dấu hiệu của tội buôn lậu thì cơ quan hải quan ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự về tội buôn lậu và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra có
thẩm quyền theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ
chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13.
(i) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng
trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng
thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản
vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khám người, khám nơi cất giữ
hàng hóa trong khu vực kiểm soát của Hải quan, trưng cầu giám định khi cần thiết,
khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp Điều tra khác theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự, kết thúc Điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có
thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
(ii) Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp
thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản
vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khám người, khám nơi cất giữ
hàng hóa trong khu vực kiểm soát của Hải quan, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Điều
tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ
án.
b) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu
của tội trốn thuế
Trường hợp vụ việc có dấu hiệu của tội
trốn thuế, số tiền trốn thuế được quy định cụ thể tại Điều 161
Bộ Luật hình sự số 15/1999/QH10, Điều 200 Bộ Luật hình sự số
100/2015/QH13 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 12/2017/QH14) không thuộc
thẩm quyền khởi tố của cơ quan hải quan, tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan hải
quan xem xét việc chuyển hồ sơ vụ việc theo quy định tại Điều
62 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13, hoặc ra văn bản kiến nghị
khởi tố và chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định về kiến
nghị khởi tố tại Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan
điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Thông tư liên tịch số
01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017 quy định về việc
phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ Luật tố
tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Cục HQ tỉnh, TP (để thực hiện);
- Cục Giám sát quản lý (để biết);
- Cục Điều tra chống buôn lậu (để biết);
- Vụ Pháp chế - TCHQ (để biết);
- Lưu: VT, TXNK-H.Linh (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|