|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1108/TCT-ĐTNN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
29/03/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 1108/TCT-ĐTNN
V/v:
Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
3 năm 2006
|
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Trong quá trình thực hiện Thông tư số
05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam phát sinh một số
vướng mắc. Để áp dụng thống nhất sau khi báo cáo Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế
hướng dẫn cụ thể một số Điểm của Thông tư số 05/2005/TT-BTC như sau:
1. Về đối tượng áp
dụng:
1.1. Theo qui định tại Điểm 2, Mục
I, phần A, Thông tư số 05/2005/TT-BTC thì tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh dịch vụ
của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được xác định
thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam khi dịch vụ đó được tiêu dùng tại Việt
Nam và nguồn tiền thanh toán trả từ Việt Nam.
Như vậy, trường hợp các tổ chức, cá nhân nước
ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì
không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam.
Ví dụ: Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ
thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A
của Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hoá ở
Hongkong.
Trong trường hợp nêu trên, dịch vụ thu xếp hàng
hoá tại Cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên
công ty H không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Thông
tư số 05/2005/TT-BTC .
1.2. Cá nhân nước ngoài không hiện diện tại
Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như: tiền bản quyền, chuyển giao
công nghệ, các dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Việt Nam thuộc đối tượng
nộp thuế theo qui định của Thông tư số 05/2005/TT-BTC .
Cá nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam không
có giấy phép hành nghề độc lập thì kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo qui
định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
2. Về căn cứ và phương
pháp xác định thuế:
Doanh thu chịu thuế và thuế phải nộp trong một
số trường hợp được xác định như sau:
2.1. Trường hợp toàn bộ giá trị hợp đồng hoặc
một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT thì thuế GTGT được
tính trên phần giá trị còn lại (nếu có) và thuế TNDN được tính trên toàn bộ giá
trị hợp đồng.
Ví dụ: Nhà thầu F (Pháp) không thực hiện chế độ
kế toán Việt Nam cung cấp máy móc, thuế (thiết bị cho doanh nghiệp A đến chân
công trình. Tổng giá trị hợp đồng 1.000.000 USD, trong đó giá trị máy móc,
thiết bị thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định cho
doanh nghiệp A là 600.000 USD.
Nghĩa vụ thuế của thà thầu F được xác định như
sau:
- Thuế GTGT: 400. 000 USD x 10% x 10% = 4. 000
USD
- Thuế TNDN: 10.000.000 USD x 1% = 10. 000 USD
2.2. Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị
có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu
tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế
theo thuế suất riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng
không tách riêng giá trị máy móc, thiết bị và các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ giá
trị gia tăng tính trên doanh thu chịu thuế là 25% và tỷ lệ thuế TNDN chung là
2% (áp dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh khác) cho toàn bộ giá trị hợp
đồng.
Ví dụ: Nhà thầu H của Hàn Quốc không thực hiện
chế độ kế toán Việt Nam, thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam về
việc cung cấp máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử với
giá trị là 10.000.000 USD.
Nghĩa vụ thuế của nhà thầu H được xác định như
sau:
- Thuế GTGT: 10.000. 000 USD x 10% x 25% = 250.
000 USD
- Thuế TNDN: 10.000.000 USD x 2% = 200. 000 USD
2.3. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực
hiện chế độ kế toán Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt
một phần giá trị công việc được qui định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt
Nam thì doanh thu chịu thuế GTGT và TNDN của nhà thầu nước ngoài không bao gồm
giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
Nếu nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài
thì doanh thu tính thuế là toàn bộ doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được theo
hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu chính nước ngoài không phải nộp thuế đối
với giá trị hợp đồng giao thầu lại cho nhà thầu phụ nước ngoài nếu xuất trình
được chứng từ chứng minh nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký trực tiếp nộp thuế
với cơ quan thuế đối với phần giá trị hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoài thực
hiện.
2.4. Lãi tiền vay: Theo
qui định tại Khoản d, Điểm 2.1, Mục II, Phần B, Thông tư số
05/2005/TT-BTC:
"Đối với trường hợp hợp đồng vay vốn mới nhưng
tại hợp đồng vay qui định việc cho vay thay thế Khoản vay cũ, không thay đổi
bên cho vay, các Điều kiện về lãi suất, Điều kiện thanh toán thuận lợi hơn so
với hợp đồng vay vốn cũ thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế
TNDN".
Qui định nêu trên áp dụng đối với trường hợp
doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng vay nước ngoài trước năm 1999, sau năm 1999
có thay đổi Điều kiện về lãi suất, Điều kiện thanh toán thuận lợi hơn so với
hợp đồng ký trước năm 1999, nhưng vẫn giữ nguyên bên cho vay, thời hạn vay và
các Điều kiện khác của hợp đồng thì lãi tiền vay phát sinh từ hợp đồng này
không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
Ví dụ: Trường hợp Công ty V tại Việt Nam ký hợp
đồng vay với Công ty S của Singapore vào năm 1998 với thời hạn 10 năm, lãi suất
Sibor + 0,5%. Năm 2005, Công ty V và Công ty S thoả thuận Điều chỉnh lãi suất
xuống là Sibor + 0,25%, thời hạn vay và các Điều kiện khác của hợp đồng cũ
không thay đổi. Do đó các Khoản lãi phát sinh của hợp đồng kể từ khi Điều chỉnh
lãi suất đến hết thời hạn của hợp đồng (năm 2008) không thuộc đối tượng chịu
thuế TNDN.
2.5. Chủ đầu tư nhập khẩu vật tư, hàng hoá rồi
giao lại cho các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài (kể cả trường hợp
nhà thầu nước ngoài nhận hợp đồng chìa khoá trao tay hoặc trường hợp nhà thầu
nước ngoài cung cấp vật tư cho công trình) phải nộp thuế GTGT đối với vật tư,
nguyên liệu nhập khẩu theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan. Số thuế GTGT đã
nộp được xác định là thuế đầu vào của chủ đầu tư và được khấu trừ đối với thuế
đầu vào của tài sản cố định theo hướng dẫn của Thông tư số 120/2003/TT-BTC của
Bộ Tài chính.
3. Về việc đăng ký, kê
khai nộp thuế:
3.1. Theo qui định tại Điểm 3, Mục
I, Phần B, Thông tư số 05/2005/TT-BTC, đối với nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thực hiện được chế độ hoá
đơn, chứng từ phản ánh trên sổ kế toán đầy đủ về doanh thu hàng hoá và dịch vụ
bán ra, giá trị hàng hoá và dịch vụ mua vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp thì kể trừ ngày 16/2/2005 (ngày Thông tư
số 05/2005/TT-BTC có hiệu lực thi hành) nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài trực tiếp đăng ký với Cục thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và thuế TNDN theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu như hướng dẫn tại Điểm 2, Mục II, Phần B, Thông tư số 05/2005/TT-BTC. Trường hợp
các nhà thầu, nhà thầu phụ đã đăng ký và nộp thuế theo qui định này, nếu tiếp
tục ký các hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ thì phải tiếp tục đăng ký và nộp
thuế GTGT và TNDN theo phương pháp này.
Đối với các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài ký trước ngày 16/2/2005, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ
nước ngoài phải tiếp tục thực hiện kê khai, nộp thuế theo phương pháp đã đăng
ký và áp dụng theo qui định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của
Bộ Tài chính cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
phải thực hiện hạch toán thuế GTGT, thuế TNDN của riêng từng hợp đồng.
Ví dụ: Năm 2000, nhà thầu nước ngoài H ký Hợp
đồng thứ nhất với doanh nghiệp X trong thời hạn 7 năm. Nhà thầu H đăng ký nộp
thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp lên giá trị gia tăng và nộp thuế TNDN
theo tỷ lệ tính trên doanh thu. Năm 2006, nhà thầu H ký Hợp đồng thứ hai với
doanh nghiệp Y, nhà thầu H đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
nộp thuế TNDN theo tỷ lệ tính trên doanh thu.
Như vậy, đối với Hợp đồng thứ nhất, nhà thầu
phải tiếp tục thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ tính trên doanh thu. Kể từ hợp đồng
thứ hai và các hợp đồng tiếp theo (nếu có), nhà thầu H phải thực hiện kê khai
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ tính trên
doanh thu.
3.2. Đối với nhà thầu chính nước ngoài thực
hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo phương pháp
ấn định trên doanh thu:
Nhà thầu chính nước ngoài phải đăng ký kê khai
thuế và nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế địa phương nơi nhà thầu đóng trụ sở
chính. Nhà thầu thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Phần C,
Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính và thuế TNDN theo
hướng dẫn tại Điểm 2, Mục II, Phần C, Thông tư số
05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính. Việc quyết toán thuế GTGT
và TNDN của nhà thầu chính nước ngoài được thực hiện theo năm dương lịch.
Trường hợp nhà thầu chính nước ngoài ký hợp
đồng giao bớt phần việc cho nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế
toán Việt Nam thì nhà thầu chính nước ngoài có trách nhiệm kê khai, khấu trừ,
nộp thuế vào NSNN thay cho nhà thầu phụ nước ngoài.
4. Về gia hạn hợp đồng:
Đối với các Hợp đồng nhà thầu hết hạn trước
ngày 16/2/2005 (ngày Thông tư số 05/2005/TT-BTC có hiệu lực thi hành) và các
bên đã ký kết hợp đồng thoả thuận gia hạn hợp đồng trước ngày 16/2/2005 thì
thực hiện kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày
22/12/1998 và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 6/8/1999.
Đối với các Hợp đồng nhà thầu hết hạn sau ngày
16/2/2005 và các bên thoả thuận gia hạn hợp đồng (kể cả trường hợp việc gia hạn
thực hiện trước ngày 16/2/2005) thì thực hiện kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn
tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC kể từ ngày hết hạn hợp đồng ban đầu.
5. Về tiền thù lao:
5.1. Theo qui định tại Điểm 2, Mục
IV, Phần E, Thông tư số 05/2005/TT-BTC thì "Đối với số tiền thuế TNDN
của các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài do Bên Việt Nam thực hiện
việc khấu trừ và nộp vào Kho bạc Nhà nước, Bên Việt Nam được hưởng một Khoản
thù lao bằng 0,8% số thuế TNDN đã khấu trừ để nộp vào Kho bạc Nhà nước, nhưng
tối đa không vượt quá 50 triệu đồng trên số tiền thuế của mỗi lần khấu trừ và
nộp thuế."
Như vậy, kể từ ngày Thông tư số 05/2005/TT-BTC
có hiệu lực thi hành, việc áp dụng chính sách tiền thù lao cho Bên Việt Nam ký
hợp đồng đối với các hợp đồng ký trước và sau ngày 16/2/2005, được thực hiện
theo hướng dẫn nêu trên.
5.2. Khi thực hiện kê khai thuế hoặc quyết toán
thuế, Bên Việt Nam phải thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thù lao được hưởng
trên Tờ khai nộp thuế hoặc Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02-NTNN và
04-NTNN đính kèm.
Đề nghị các Cục thuế căn cứ vào hướng dẫn tại
Thông tư số 05/2005/TT-BTC và công văn này tổ chức hướng dẫn kiểm tra việc thực
hiện kê khai nộp thuế đối với các nhà thầu và hợp đồng nhằm thực hiện tốt việc
quản lý thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các Cục thuế có báo cáo với Tổng cục Thuế để
được hướng dẫn kịp thời./.
PHỤ
LỤC SỐ 02 - NTNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
TỜ KHAI
TẠM NỘP THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
[01] Kỳ kê khai:
(Dùng cho trường hợp
Bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu NN)
Đơn vị tiền: Đồng Việt
Nam
[02] Bên Việt Nam ký hợp đồng:
|
[03] Địa chỉ trụ sở: [04] Quận/huyện: [05]
Tỉnh/Thành phố:
|
[06] Điện thoại: [07] Fax: [08] E-Mail:
|
[09] Tài Khoản tiền gửi số:
mở tại Ngân hàng:
|
PHẦN KÊ KHAI NỘP THUẾ:
Nội dung công việc
|
Mã số thuế
|
Số tiền thanh toán kỳ
này
|
Ngày thanh toán
|
Thuế GTGT
|
Thuế TNDN
|
Tổng số thuế phải nộp
vào NSNN
|
Hợp đồng số... ngày...
|
Doanh thu tính thuế
|
Tỷ lệ giá trị gia tăng
|
Thuế suất thuế GTGT
|
Thuế GTGT phải nộp
|
Doanh thu tính thuế
|
Tỷ lệ ấn định TNDN
|
Thuế TNDN phải nộp
|
Tiền thù lao
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8=5x6x7)
|
(9)
|
(10)
|
(11=9x10)
|
(12=11x0,8%)
hoặc 50 triệu
|
(13=8+11-12)
|
- Nhà thầu nước ngoài A
- Nhà thầu nước ngoài B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhà thầu phụ nước ngoài C
- Nhà thầu phụ nước ngoài D
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ giá áp dụng:
Tổng số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp kỳ này
(VNĐ):......................................
(Viết bằng
chữ:.............................................................................................)
PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN
THUẾ
- Nơi nhận: Cục thuế/Chi cục thuế tỉnh,
TP....
- Ngày nhận:
- Người nhận (ký và ghi rõ họ tên)
|
Tôi xin cam đoan số
liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật
về số liệu đã kê khai
..........,
ngày....... tháng....... năm 200....
Ký tên, đóng dấu (ghi
rõ họ tên và chức vụ)
|
PHỤ
LỤC SỐ 04 - NTNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
TỜ KHAI
QUYẾT TOÁN THUẾ
(Dùng cho trường hợp Bên
Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu NN)
[01] Bên Việt Nam ký hợp đồng:
|
[02] Địa chỉ trụ sở: [03] Quận/huyện: [04]
Tỉnh/Thành phố:
|
[05] Điện thoại: [06] Fax: [07] E-Mail:
|
[08] Tài Khoản tiền gửi số:
mở tại Ngân hàng:
|
[9] Mã số thuế nộp thay NTNN
|
|
|
|
PHẦN QUYẾT TOÁN THUẾ
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Kê khai của bên Việt
Nam ký hợp đồng
|
Quyết toán của cơ
quan thuế
|
Ghi chú
|
Kê khai
|
Quyết toán
|
1
|
Giá trị hợp đồng
|
|
|
|
|
|
2
|
Doanh thu chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài
- Thuế GTGT
- Thuế TNDN
|
|
|
|
|
Trường hợp có nhiều NTNN thì lập bảng kê chi Tiết
đối với từng nhà thầu nước ngoài
|
3
|
Doanh thu chịu thuế của Nhà thầu phụ nước
ngoài
- Thuế GTGT
- Thuế TNDN
|
|
|
|
|
Trường hợp có nhiều NTPNN thì lập bảng kê chi
Tiết đối với từng NTPNN
|
4
|
Số thuế phải nộp của Nhà thầu nước ngoài (a +
b - c)
a. Thuế GTGT
b. Thuế TNDN
c. Tiền thù lao
|
|
|
|
|
|
5
|
Số thuế phải nộp của Nhà thầu phụ nước ngoài
(a + b - c)
a. Thuế GTGT
b. Thuế TNDN
c. Tiền thù lao
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổng cộng số thuế phải nộp của nhà thầu nước
ngoài (4 + 5)
+ Thuế GTGT
+ Thuế TNDN
|
|
|
|
|
|
7
|
Số thuế đã tạm nộp của nhà thầu nước ngoài
+ Thuế GTGT
+ Thuế TNDN
|
|
|
|
|
|
8
|
Số thuế Nhà thầu nước ngoài nộp thừa/thiếu (6
- 7)
+ Thuế GTGT
+ Thuế TNDN
|
|
|
|
|
|
PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN
THUẾ
1. Xác nhận khi nộp tờ khai quyết toán Thuế
TNDN
- Nơi nhận: Cục thuế/Chi cục thuế tỉnh,
TP....
- Ngày nhận:
- Người nhận (ký và ghi rõ họ tên)
2. Xác nhận khi Quyết toán thuế
Ngày..... tháng.....
năm 200....
Cục trưởng Cục thuế
tỉnh/thành phố
(Ký tên, đóng dấu)
|
Tôi xin cam đoan số
liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật
về số liệu đã kê khai
..........,
ngày....... tháng....... năm 200....
Ký tên, đóng dấu (ghi
rõ họ tên và chức vụ)
|
Công văn số 1108/TCT-ĐTNN của Tổng Cục thuế về hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC
THE
FINANCE MINISTRY
THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
1108/TCT-ĐTNN
|
Hanoi,
March 29, 2006
|
OFFICIAL LETTER GUIDING
THE IMPLEMENTATION OF CIRCULAR No. 05/2005/TT-BTC To:
Provincial/municipal Tax Departments In the course of implementation
of the Finance Ministry’s Circular No. 05/2005/TT-BTC of January 11, 2005,
guiding the tax regime applicable to foreign organizations without Vietnamese
legal person status and foreign individuals doing business or earning incomes
in Vietnam, several problems have arisen. For uniform application, after
reporting to the Finance Ministry, the General Department of Taxation hereby
specifically guides a number of points of Circular No. 05/2005/TT-BTC as
follows: 1. Regarding subjects of
application: 1.1. Under Point 2, Section 1,
Part A of Circular No. 05/2005/TT-BTC, foreign organizations and individuals
that do business in Vietnam but are not present therein, and earn incomes in
Vietnam shall have to pay taxes in Vietnam. Services provided by foreign
organizations or individuals that are not present in Vietnam shall be taxed in
Vietnam when such services are used in Vietnam and paid from sources inside
Vietnam. Thus, foreign organizations or
individuals that earn incomes from services provided and used outside Vietnam
shall not have to pay tax thereon in Vietnam. Example: Company H of Hong Kong
provided the cargo handling service at Hong Kong port for the international
transportation fleet of Company A of Vietnam. Company A paid a charge for such
service to Company H. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1.2. Foreign individuals who are
not present in Vietnam but earn incomes in Vietnam, such as royalties, incomes
from technology transfer and services provided and used in Vietnam, shall have
to pay tax thereon under the provisions of Circular No. 05/2005/TT-BTC. Foreign individuals who are
present in Vietnam but have no permit for independent professional practice
shall declare and pay personal income tax under the provisions of the Ordinance
on Income Tax on High-Income Earners and guiding documents. 2. Regarding bases and methods
of tax determination Taxable turnover and payable tax
amounts in several cases shall be determined as follows: 2.1. Where the whole or part of
the contractual value is not liable to value added tax (VAT), the VAT amount
shall be calculated on the remaining part (if any) and the business income tax
shall be calculated on the whole contractual value. Example: Contractor F (French),
who does not apply the Vietnamese accounting regime, supplied machinery and
equipment to enterprise A at the project’s site. The total contractual value
was USD 1,000,000, of which the value of machinery and equipment which cannot
be yet manufactured in Vietnam for forming enterprise A’s fixed assets was USD
600,000. Contractor F’s tax obligation
shall be determined as follows: - VAT: USD 400,000 x 10 % x 10 %
= USD 4,000 - Business income tax (BIT): USD
1,000,000 x 1 % = USD 10,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Example: Contractor H of the
Republic of Korea, who does not apply the Vietnamese accounting regime,
performed a USD 10,000,000 contract of supply of machinery and equipment
accompanied with installation and trial operation services for enterprise B in
Vietnam. Contractor H’s tax obligation
shall be determined as follows: - VAT: USD 10,000,000 x 10 % x
25 % = USD 250,000 - BIT: USD 10,000,000 x 2 % =
USD 200,000 2.3. Where a foreign contractor
who does not apply the Vietnamese accounting regime subcontracts part of the
work stated in the contract signed with the Vietnamese party to a Vietnamese
subcontractor, the foreign contractor’s VAT- and BIT-liable turnover shall not
cover the value of the work performed by the Vietnamese subcontractor. If such a subcontractor is a
foreign organization or individual, the taxable turnover shall be the whole
turnover received by the foreign contractor under the contract signed with the
Vietnamese party. The foreign principal contractor shall not have to pay tax on
the value of the work subcontracted to the foreign subcontractor if he/she can
present documents proving that the foreign subcontractor has registered to
directly pay taxes to the tax authority on the value of the subcontract
performed by the foreign subcontractor. 2.4. Interests: Under the
provision of Item d, Point 2.1, Section II, Part B of Circular No.
05/2005/TT-BTC: "In case of signing a new loan contract which, however,
provides for a loan in replacement of the old loan with the same lender and
more favorable interest rate and payment conditions compared to the old loan
contract, interest thereon shall not be liable to BIT.” This provision shall apply to
Vietnamese enterprises signing contracts for foreign loans before 1999. After
1999, if the interest rate and payment conditions of these contracts were
changed to become more favorable than they were before 1999, with the same
lenders, loan duration and other contractual terms, then interests arising from
these contracts shall not be liable to BIT. Example: In 1998, company V in
Vietnam signed with company S of Singapore a loan contract with a term of 10
years at an interest rate of Sibor + 0.5%. In 2005, the two companies agreed to
reduce the interest rate to Sibor + 0,25 % while keeping the loan duration and
other contractual terms unchanged. So, interests arising from the contract from
the time of adjustment of the interest rate to the end of the contractual term
( 2008) shall not be liable to BIT. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Regarding registration
declaration for tax payment. 3.1. Under the provision of
Point 3, Section I, Part B of Circular No. 05/2005/TT-BTC, for foreign
contractors or subcontractors that have permanent establishments in Vietnam,
keep invoices and documents and fully reflect on accounting books turnover from
goods and services sold; the value of goods and services bought, output VAT;
creditable input VAT and payable VAT, as from February 16, 2005 (the effective
date of Circular No. 05/2005/TT-BTC), they shall register with the Tax
Authorities to pay VAT by credit method and to pay BIT at a turnover-based rate
as guided at Point 2, Section II, Part B of Circular No. 05/2005/TT-BTC. In
case contractors or subcontractors have registered and paid taxes in accordance
with this provision, if they sign other contracts, then they shall continue
registering and paying VAT and BIT by this method. For contracts signed before
February 16, 2002, foreign contractors or subcontractors shall continue tax
declaration and payment by the method they have registered and applied under
the provisions of the Finance Ministry’s Circular No. 169/1998/TT-BTC of
December 12, 1998, till the termination of the contracts. Foreign contractors and
subcontractors shall have to separately account VAT and BIT of each contract. Example: in 2000, foreign
contractor H signed the first contract with a seven-year term with enterprise X
and registered to pay VAT by the method of direct calculation based on added
value and pay BIT at a turnover-based rate. In 2006, contractor H signed the
second contract with enterprise Y and registered to pay VAT by the credit
method and pay BIT at a turnover-based rate. So, for the first contract,
contractor H must continue paying VAT by the method of direct calculation based
on added value and paying BIT at a turnover-based rate. For the second contract
and subsequent contracts (if any), contractor H must declare and pay VAT by the
credit method and pay BIT at a turnover-based rate. 3.2. For foreign principal
contractors paying VAT by the credit method and paying BIT by the
turnover-based method: Foreign principal contractors
shall have to register, declare and pay taxes directly at the tax offices of
the localities where the contractors are headquartered. They shall declare and
pay VAT under the guidance in Part C of the Finance Ministry’s Circular No.
120/2003/TT-BTC of December 12, 2003, and pay BIT under the guidance at Point
2, Section II, Part C of the Finance Ministry’s Circular No.05/2005/TT-BTC of
January 11, 2005. The finalization of VAT and BIT by foreign principal
contractors shall be effected according to the calendar year. In case a foreign principal
contractor signs a subcontract whereby he/she assigns part of the work to a
subcontractor who does not apply the Vietnamese accounting regime, the foreign
principal contractor shall have to declare, withhold and pay taxes on behalf of
the foreign subcontractor into the state budget. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 For contracts which terminated
before February 16, 2005 (the effective date of Circular No.05/2005/TT-BTC) and
were extended as agreed upon between the contractual parties before that date,
tax declaration and payment shall comply with the guidance in Circular No. 169/1998/TT-BTC
of December 22, 1998, and Circular No. 95/1999/TT-BTC of August 6, 1999. For contracts which terminated
after February 16, 2005, and were extended as agreed upon between the
contractual parties (including cases where such extension was effected before
that date), tax declaration and payment shall comply with the guidance in
Circular No. 05/2005/TT-BTC as from the date of expiration of the first
contract. 5. Regarding remuneration: 5.1. Under the provision of
Point 2, Section IV, Part E of Circular No. 05/2005/TT-BTC, "For BIT
amounts of foreign contractors or subcontractors withheld and paid into the
state treasuries by the Vietnamese parties, the Vietnamese parties shall enjoy
a remuneration equal to 0.8% of the withheld BIT amounts, which shall, however,
not exceed VND 50 million per tax withholding and payment.” As such, from the effective date
of Circular No. 05/2005/TT-BTC, the remuneration policy applicable to
Vietnamese parties to contracts signed before and after February 16, 2005, shall
be implemented under the aforesaid guidance. 5.2 When making tax declaration
or finalization, the Vietnamese parties shall declare the remuneration amount
they are entitled to withhold on tax payment declaration or tax finalization
declaration form No. 02-NTNN and No. 04-NTNN enclosed herewith. Provincial/municipal Tax
Departments are hereby requested to base themselves on Circular
No.05/2005/TT-BTC and this Official Letter to organize the guidance and
inspection of the tax declaration and payment by contractors to ensure proper
tax management of foreign contractors. Any problems arising in the course of
implementation should be reported to the General Department of Taxation for
timely guidance./. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công văn số 1108/TCT-ĐTNN ngày 29/03/2006 của Tổng Cục thuế về hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC
8.109
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|