BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4225/BTC-KHTC
V/v Quy trình xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB,
thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2012
|
Kính
gửi:
|
- Tổng cục thuế, Cục Thuế các
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Cục Dự trữ Nhà nước các khu vực;
- Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan địa phương;
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Học viện Tài chính;
- Trường Đại học Tài chính – Kế toán;
- Trường Đại học Tài chính – Marketing;
- Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan;
- Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
- Các chủ đầu tư;
- Các Ban quản lý dự án.
|
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005,
Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình; số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng; số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ; số 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và
vốn trái phiếu Chính phủ; Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Công văn
số 16989/BTC-ĐT ngày 13/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thanh toán vốn đầu
tư từ kế hoạch năm 2012;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài
chính: số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu
tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; số
50/2011/TT-BTC ngày 21/4/2011 về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; số 19/2011/TT-BTC
ngày 14/02/2011 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực
hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm tra,
kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ
Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình
lập kế hoạch đầu tư hàng năm, trình tự thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; lập, thẩm định báo cáo
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
niên độ ngân sách hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà
nước như sau:
I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG:
1. Về quy trình lập kế hoạch đầu
tư hàng năm:
Tất cả dự án đầu tư của các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính để được khởi công xây dựng thực hiện đầu tư,
cải tạo sửa chữa đều phải thực hiện đăng ký ghi kế hoạch và được duyệt trong kế
hoạch đầu tư hàng năm. Bộ duyệt quyết định kế hoạch đầu tư đối với các dự án
đầu tư xây dựng và các dự án cải tạo sửa chữa (làm tăng quy mô) có tổng mức vốn
đầu tư từ 2 tỷ đồng trở lên. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, … quyết định kế hoạch
đầu tư đối với các dự án còn lại và gửi các quyết định về Bộ để theo dõi và
quản lý. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm đăng ký nhu cầu danh mục và kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm (kế hoạch đầu tư xây dựng mới, kế hoạch cải tạo sửa chữa)
với cơ quan cấp trên chủ đầu tư và Bộ Tài chính.
Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chịu
trách nhiệm tổng hợp nhu cầu của hệ thống lập biểu đăng ký kế hoạch nhu cầu
vốn, phân bổ vốn kế hoạch, trình Bộ Tài chính phê duyệt theo đúng thời gian và
mẫu biểu quy định.
Khi có nhu cầu điều chuyển vốn, điều
chỉnh thành phần vốn và bổ sung vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành còn
thiếu vốn thanh toán, các chủ đầu tư và cấp trên chủ đầu tư phải thực hiện việc
đăng ký với Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch – Tài chính) theo mẫu biểu quy định.
Hàng quý, 6 tháng và hàng năm chủ
đầu tư và cấp trên chủ đầu tư phải báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, tình
hình thanh toán vốn đầu tư của dự án và tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành theo mẫu biểu quy định.
2. Về trình tự thanh toán vốn
đầu tư:
Các dự án đầu tư được thanh toán
vốn đầu tư khi đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, được bố trí vào kế hoạch đầu tư
hàng năm của Nhà nước và có đủ điều kiện thanh toán khối lượng hoàn thành vốn
theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và của Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
ngân sách nhà nước. Để được thanh toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư cho các khối lượng hoàn thành, các chủ đầu tư phải chấp hành đúng trình
tự và thủ tục thanh toán vốn đầu tư quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC của
Bộ Tài chính và hướng dẫn tại II.2 của văn bản này.
3. Về quyết toán vốn đầu tư theo
niên độ ngân sách hàng năm:
Hàng năm, kết thúc niên độ ngân
sách, các cơ quan, đơn vị và các đơn vị sự nghiệp của ngành Tài chính đều phải
thực hiện lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Chế độ
kế toán áp dụng cho Chủ đầu tư, Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của
Bộ Tài chính và hướng dẫn tại văn bản này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo
cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo đúng biểu mẫu (có xác nhận của Kho bạc Nhà
nước về kế hoạch và số vốn đã thanh toán) kèm theo thuyết minh, gửi cơ quan cấp
trên được phân cấp quản lý của Chủ đầu tư (các Tổng cục: Thuế, Hải quan, Dự trữ
Nhà nước; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) và Bộ Tài chính đúng
thời hạn quy định.
Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (đã
phân cấp quản lý) thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư và tổng hợp quyết
toán các dự án thuộc phạm vi phân cấp quản lý gửi Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch
- Tài chính) để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm của toàn ngành tài chính
gửi Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) để thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết
toán năm gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ
quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm kế
hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy
định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính.
Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu
tư năm, biểu mẫu báo cáo quyết toán, thời hạn gửi báo cáo, thẩm định và thông
báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo hướng dẫn II.3 của văn bản này và
Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính.
4. Về quyết toán dự án hoàn
thành:
Tất cả các dự án đầu tư của các cơ
quan, đơn vị, các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của ngành Tài
chính sử dụng vốn Nhà nước, ngay sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử
dụng (hoặc ngừng thực hiện vĩnh viễn) thực hiện quyết toán và báo cáo quyết
toán vốn đầu tư theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, lựa chọn nhà thầu kiểm
toán theo quy định của Luật Đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán để thực hiện
kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành và trình cơ quan quyết định đầu tư phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư theo nội dung, thời gian và mẫu biểu quy định.
“Vốn đầu tư được quyết toán là toàn
bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai
thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết
kế, dự toán đã phê duyệt, kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã
ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Vốn đầu tư được quyết toán phải
nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) theo quyết
định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ
nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình
thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: Tài sản cố định
(TSCĐ), tài sản lưu động (TSLĐ); đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời
gian lập theo quy định tại hướng dẫn này.
Đối với các dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, các chương trình dự án gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu
dự án độc lập sử dụng (có quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng công trình riêng biệt) thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án
độc lập được thực hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự
án đầu tư độc lập theo quy định tại Thông tư này. Sau khi toàn bộ dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án hoàn thành, chủ đầu tư (hoặc
chủ quản đầu tư trong trường hợp có nhiều chủ đầu tư các dự án thành phần) tổng
hợp kết quả quyết toán toàn bộ dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; không
phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại các dự án thành
phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
Đối với các dự án có nhiều hạng mục
công trình (các trường hợp thuộc Bộ, kho tàng dự trữ Nhà nước, …), tùy theo quy
mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực hiện
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho từng hạng mục công trình hoặc từng gói thầu
độc lập ngay sau khi hạng mục công trình, gói thầu độc lập hoàn thành đưa vào
khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Giá trị đề nghị
quyết toán của hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí mua sắm
và lắp đặt thiết bị; chi phí tư vấn và các khoản chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổng kết
quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung của dự án cho
từng hạng mục công trình thuộc dự án trình người có thẩm quyền phê duyệt; không
thẩm tra lại đối với các hạng mục công trình, gói thầu độc lập đã được thẩm tra
và phê duyệt theo quy định.
Đối với các dự án sử dụng vốn nước
ngoài (vốn vay, vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước
ngoài) khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định của
hướng dẫn này và các quy định liên quan của Điều ước Quốc tế (nếu có).
Đối với một chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có thể bao gồm cả hai nội
dung đầu tư xây dựng công trình và nội dung hỗ trợ kỹ thuật, thực hiện quyết
toán như sau:
- Trường hợp chi phí đầu tư xây
dựng công trình chiếm tỷ lệ lớn hơn 50% tổng giá trị vốn ODA, thực hiện quyết
toán theo quy định của hướng dẫn này;
- Trường hợp chi phí đầu tư xây
dựng công trình chiếm tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị vốn ODA, thực
hiện quyết toán theo quy định cụ thể của chế độ kế toán đối với đơn vị hành
chính, sự nghiệp. Trong trường hợp này, nếu có tiểu dự án xây dựng công trình
hoặc hợp phần xây dựng công trình được quyết toán độc lập thì thực hiện quyết
toán theo quy định của hướng dẫn này;
Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện công
trình quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, gửi báo cáo tình hình quyết toán dự
án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý theo nội dung và thời gian quy định.
Các dự án nhóm B, C, Thủ trưởng đơn
vị được Bộ trưởng Bộ Tài chính phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư là người
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Nội dung báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành, biểu mẫu báo cáo quyết toán, hồ sơ trình duyệt quyết toán, kiểm
toán quyết toán, trình tự thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo hướng dẫn tại
II.4 của văn bản này và Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài
chính.
5. Về điều kiện khởi công công
trình:
Công trình chỉ được khởi công xây
dựng khi có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 72 của
Luật xây dựng số 16/2003/QH11, đồng thời phải có đủ hồ sơ thủ tục (có dự án
đầu tư phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch ngành được duyệt, có quyết định đầu
tư xây dựng công trình ở thời điểm trước ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch,
phải có thiết kế dự toán, tổng dự toán được duyệt theo quy định), tuân thủ đăng
ký kế hoạch đầu tư và được Bộ Tài chính duyệt trong kế hoạch đầu tư xây dựng
hàng năm theo hướng dẫn của văn bản này.
Nghiêm cấm khởi công xây dựng công
trình không đăng ký kế hoạch đầu tư hàng năm; Nếu chủ đầu tư tự động đầu tư xây
dựng thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Bộ và Nhà nước về việc làm sai
của mình.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
II.1. Quy trình lập, đăng ký kế
hoạch danh mục và vốn đầu tư, phân bổ kế hoạch đầu tư xây dựng:
A. Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư
hàng năm:
1. Đối với các dự án chuẩn bị
đầu tư:
Các dự án được ghi vào kế hoạch
chuẩn bị đầu tư phải đạt đủ các điều kiện sau:
- Dự án đầu tư phải trong quy hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản của hệ thống được Bộ Tài chính phê duyệt;
- Dự án đầu tư thuộc trường hợp ưu
tiên đầu tư.
- Có văn bản thỏa thuận giới thiệu
địa điểm xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương) sở tại, phù hợp với quy hoạch chung của địa phương đối với
trường hợp đầu tư xây dựng trên khu đất mới. Trường hợp xây dựng trên khu đất
cũ hiện có, thì diện tích khu đất và quy hoạch của địa phương phải đáp ứng quy
mô đầu tư đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Đối với các dự án chuẩn bị
thực hiện đầu tư hoặc thực hiện dự án:
Các dự án được ghi vào kế hoạch đầu
tư xây dựng hàng năm của Bộ Tài chính (kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư hoặc
thực hiện đầu tư) phải có đủ điều kiện sau đây:
- Những dự án đảm bảo phù hợp với
quy hoạch ngành được duyệt hoặc những dự án đã được duyệt trong danh mục chuẩn
bị đầu tư năm trước.
- Có Quyết định đầu tư xây dựng
công trình từ thời điểm trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch. Thời
gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án
nhóm C không quá 3 năm.
- Đối với dự án thực hiện dự án
(khởi công mới) phải có đất sạch hoặc ít nhất phải giải phóng được một phần đất
để xây dựng một hạng mục; có quyết định duyệt thiết kế dự toán.
* Trường hợp ưu tiên: - Các
công trình do thiên tai, lũ lụt, động đất, sóng thần … gây tổn thất lún nứt
không an toàn khi sử dụng tiếp hoặc làm sập đổ công trình, cần khắc phục ngay
hậu quả …, được triển khai ngay công tác chuẩn bị đầu tư và ghi bổ sung kế
hoạch đầu tư XDCB.
- Những công trình, đơn vị mới được
thành lập chưa có trụ sở làm việc do chia tách địa giới hành chính, những công trình
phải di dời do quy hoạch của địa phương.
B. Phạm vi, đối tượng đăng ký kế
hoạch đầu tư
1. Đối tượng áp dụng là các Chủ đầu
tư, Các Ban Quản lý Dự án, cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư (Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, …), Học viện Tài chính và các trường hợp thuộc Bộ.
2. Phạm vi: áp dụng cho các dự án
đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn NSNN. Cụ thể:
- Dự án đầu tư xây dựng và các dự
án cải tạo, sửa chữa (làm tăng quy mô) được duyệt trong quy hoạch đầu tư hàng
năm có tổng mức vốn đầu tư từ 2.000 triệu đồng trở lên: Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ tổng hợp nhu cầu kế hoạch vốn của các đơn vị và đăng ký kế hoạch trình
Bộ quyết định;
- Đối với các dự án còn lại: đơn vị
lập, kế hoạch kế hoạch và trình cấp trên của Chủ đầu tư (Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng cục Dự trữ
Nhà nước,…) quyết định hoặc tự quyết định theo phân cấp.
C. Nội dung, trình tự lập, đăng
ký, phân bổ kế hoạch đầu tư hàng năm:
1. Nội dung kế hoạch đầu tư:
- Quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
của từng hệ thống do Bộ Tài chính phê duyệt, gồm danh mục dự án, loại hình đầu
tư (đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa mở rộng nâng cấp), quy mô đầu tư và
khái toán vốn đầu tư.
- Kế hoạch chuẩn bị đầu tư bao gồm
danh mục dự án và vốn chuẩn bị đầu tư của từng dự án. Chi phí chuẩn bị đầu tư
bao gồm vốn đầu tư để thực hiện việc điều tra, khảo sát, lập báo cáo đầu tư xây
dựng công trình, lập dự án đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình, thẩm định dự án và quyết định đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng
(hoặc giải phóng một phần khu đất, nơi được đầu tư ít nhất một hạng mục).
- Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án
bao gồm danh mục dự án và vốn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế kỹ
thuật, các công việc chuẩn bị thực hiện xây dựng và các chi phí khác có liên
quan đến chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư.
- Kế hoạch thực hiện đầu tư bao gồm
danh mục dự án và vốn đầu tư để thực hiện việc mua sắm vật tư thiết bị, xây
dựng và các chi phí có liên quan đến đấu thầu và đưa dự án vào khai thác sử
dụng.
Kế hoạch đầu tư bao gồm danh mục
công trình chuyển tiếp từ năm trước sang, danh mục công trình khởi công mới
trong năm kế hoạch và vốn đầu tư bố trí cho từng công trình (bao gồm các nguồn
vốn: vốn đầu tư ngân sách tập trung, vốn sự nghiệp của ngành hỗ trợ xây dựng cơ
bản, vốn địa phương hỗ trợ xây dựng, nguồn vốn khác …)
2. Trình tự lập, đăng ký,
phân bổ kế hoạch đầu tư hàng năm:
2.1. Kế hoạch đầu tư được lập và
trình Bộ qua 3 bước: (kể cả đầu tư xây dựng và cải tạo sửa chữa)
Bước 1: Đăng ký nhu cầu danh mục
dự án đầu tư và lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án:
a) Đối với chủ đầu tư: Đăng ký
danh mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn cho từng dự án.
Hàng năm trước thời điểm 25/5
của năm trước năm kế hoạch, căn cứ vào quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
của từng hệ thống được Bộ Tài chính phê duyệt; hồ sơ dự án đầu tư và quyết định
duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền; căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực
hiện dự án, … các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư khẩn trương đăng ký nhu cầu danh
mục dự án đầu tư (dự án khởi công mới, dự án chuẩn bị đầu tư, dự án chuyển
tiếp, …) và lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên
(Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) và Vụ Tài chính - Kế hoạch – Bộ Tài chính. Đối với
công trình ghi kế hoạch khởi công xây dựng mới đơn vị phải giải trình rõ sự cần
thiết phải đầu tư, hướng xử lý trụ sở cũ (nếu đầu tư lại).
Căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải
tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của cơ quan, đơn vị, chủ đầu
tư lập kế hoạch chi đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp, nguồn kinh phí hợp pháp
khác, gửi cơ quan cấp trên để tổng hợp vào dự toán NSNN theo quy định của Luật
NSNN.
b. Đối với cấp trên chủ đầu tư và
khối giáo dục đào tạo thuộc Bộ:
- Đăng ký danh mục và kế hoạch
vốn đầu tư: Căn cứ quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền,
tiến độ triển khai thực hiện đầu tư và tình hình thanh toán vốn đầu tư, Tổng
cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Học viện Tài chính và các trường Đại học, Cao đẳng
thuộc Bộ Tài chính lập biểu đăng ký danh mục dự án đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư
cần bố trí cho từng dự án (bao gồm các nguồn vốn) bố trí cho từng công trình
(công trình chuẩn bị đầu tư, công trình chuẩn bị thực hiện đầu tư, công trình
thực hiện đầu tư gồm công trình chuyển tiếp và công trình khởi công mới) của hệ
thống, của đơn vị và trình Bộ trước ngày 15 tháng 6 của năm trước năm kế
hoạch. (theo mẫu biểu số 01 đính kèm).
Yêu cầu:
+ Biểu danh mục công trình phải
được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (công trình đã hoàn thành còn thiếu vốn thanh
toán, công trình có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch, công trình khởi
công mới cần thiết cấp bách, công trình chuẩn bị đầu tư).
+ Gửi kèm theo về Bộ các văn bản
giải trình về nguồn vốn, thực trạng công trình, sự cần thiết phải đầu tư, và
tính khả thi của từng công trình;
c. Bộ Tài chính: tổng hợp sơ bộ nhu
cầu kế hoạch vốn đầu tư (bao gồm các nguồn vốn) báo cáo Bộ xem xét.
Bước 2: Giao số kiểm tra (đối
với vốn ngành hỗ trợ đầu tư xây dựng):
a. Bộ Tài chính sẽ giao số kiểm tra
cho các hệ thống theo thời gian quy định của Luật NSNN.
b. Sau khi được giao số kiểm tra,
Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Học viện Tài chính và các trường Đại học, Cao
đẳng thuộc Bộ Tài chính rà soát, tổng hợp đăng ký lại danh mục và nhu cầu vốn
đầu tư (Danh mục và kế hoạch vốn từng dự án), trình Bộ chậm nhất 30 ngày
làm việc kể từ ngày Bộ Tài chính giao số kiểm tra theo mẫu biểu số 01.
c. Bộ Tài chính căn cứ vào biểu nhu
cầu đầu tư của các hệ thống và khối trường, Vụ Kế hoạch – Tài chính (Bộ Tài
chính) rà soát và tổng hợp biểu đăng ký danh mục dự án và dự kiến nhu cầu kế
hoạch vốn đầu tư của toàn ngành trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian quy định của Luật NSNN.
Bước 3: Phân bổ vốn đầu tư và
duyệt kế hoạch vốn đầu tư năm:
a. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ
giao dự toán ngân sách hàng năm, Bộ Tài chính sẽ phân khai vốn bố trí cho từng
hệ thống và các trường. Căn cứ trên số vốn được giao, Tổng cục Thuế, Kho bạc
Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước; Học viện Tài chính, các trường Đại học, Cao đẳng thuộc Bộ tiến hành phân
bổ kế hoạch vốn cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy
định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn
trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng
của ngành và đúng Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm trình Bộ phê duyệt
kế hoạch đầu tư theo mẫu biểu số 02 đính kèm.
a.1. Nguyên tắc lập biểu danh mục
và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư:
* Về biểu kế hoạch: phải xác định
rõ danh mục công trình theo thứ tự công trình đã hoàn thành trong năm trước,
công trình dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch, công trình tiếp tục chuyển
tiếp năm sau, công trình khởi công mới (công trình cần thiết, cấp bách …), công
trình chuẩn bị đầu tư.
* Về danh mục dự án: đảm bảo các điều
kiện của dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư theo quy định tại mục A nêu
trên. Trong đó:
- Dự án đưa vào kế hoạch đầu tư
xây dựng mới hàng năm (các công trình trụ sở làm việc, kho tàng, trường học,
….) phải đáp ứng những điều kiện sau:
+ Phù hợp với quy hoạch ngành được
duyệt về đầu tư xây dựng mới và cải tạo sửa chữa hoặc những dự án được duyệt
trong danh mục chuẩn bị đầu tư năm trước. Thời gian và vốn bố trí để thực hiện
các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm.
+ Dự án có Quyết định duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, tổng dự toán (hoặc quyết định duyệt
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) của
cấp có thẩm quyền vào thời điểm đến ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
+ Dự án đầu tư xây dựng mới phải
ghi rõ lý do đầu tư, hướng xử lý trụ sở cũ (nếu đầu tư lại);
+ Dự án cải tạo, sửa chữa, mở rộng
phải nêu rõ nội dung cải tạo, mở rộng.
- Dự án chuẩn bị đầu tư: phải
được duyệt trong quy hoạch đầu tư của ngành; phải có thỏa thuận địa điểm xây
dựng của cấp có thẩm quyền; có một trong các văn bản sau đây:
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền
cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư;
+ Văn bản phê duyệt dự toán chi phí
công trình chuẩn bị đầu tư.
- Dự án làm công tác chuẩn bị
thực hiện dự án: phải có quyết định duyệt dự toán chi phí công tác chuẩn bị
thực hiện dự án.
* Về nguyên tắc bố trí vốn:
- Việc bố trí vốn đối với dự án đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước phải được lập theo kế hoạch 5 năm phù hợp với
quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành đã được duyệt và được phân ra theo kế
hoạch đầu tư từng năm. Riêng kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2015 lập kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm đối với năm 2011, năm 2012 và kế hoạch vốn đầu tư 3
năm (2013-2015).
- Bố trí vốn tập trung, có trọng điểm,
phù hợp với khả năng cân đối vốn trong năm và các năm tiếp theo. Trong đó ưu
tiên tập trung vốn bố trí các công trình trọng tâm trọng điểm của ngành; Ưu
tiên bố trí đủ vốn đối ứng cho các công trình có vốn ngoài nước. Bố trí đủ vốn
để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn;
- Đối với các dự án đã hoàn thành
năm trước năm kế hoạch (chưa được duyệt quyết toán): được ưu tiên bố trí vốn để
thanh toán nợ giá trị khối lượng hoàn thành, thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm
tra phê duyệt quyết toán;
- Đối với các dự án dự kiến hoàn
thành trong năm kế hoạch: căn cứ khả năng thực hiện của dự án và khả năng cân
đối vốn ưu tiên vốn bố trí để sớm đưa dự án vào khai thác sử dụng;
- Đối với dự án tiếp tục chuyển
tiếp năm sau năm kế hoạch: cần phải rà soát chặt chẽ về sự cần thiết tiếp tục
triển khai và khả năng cân đối vốn đối với dự án, đảm bảo đủ vốn thi công hoàn
thành theo thời gian quy định của Nhà nước (Nhóm C thi công xong trong 3 năm,
nhóm B không quá 5 năm).
Trường hợp khả năng cân đối vốn đối
với dự án khó khăn phải tạm dừng, giãn hoãn tiến độ thực hiện dự án hoặc trình
cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi hình thức đầu tư dự án cho phù hợp;
- Đối với dự án khởi công mới: Số
vốn còn lại (nếu có) bố trí cho một số dự án khởi công mới thật sự cần thiết
cấp bách; có quyết định đầu tư, thiết kế cơ sở, tổng dự toán được duyệt theo
thời hạn quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011. Vốn bố trí cho
từng dự án khởi công mới phải đảm bảo nguyên tắc tổng số vốn bố trí cho từng dự
án mới (gồm vốn đầu tư ngân sách trung ương, nguồn thu sự nghiệp, vốn ngành
theo cơ chế hỗ trợ đầu tư, nguồn vốn hợp pháp khác), so với tổng mức vốn đầu tư
của dự án được duyệt phải đảm bảo tối thiểu bằng 15% đối với dự án nhóm A; 20%
đối với dự án nhóm B; 35% đối với dự án nhóm C;
Riêng việc bố trí kế hoạch giai
đoạn 2012 – 2015 thực hiện theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ.
Thời hạn gửi biểu kế hoạch
đầu tư (gồm danh mục dự án đầu tư và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư) về Bộ chậm
nhất là sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chỉ tiêu vốn của Bộ.
a.2. Tài liệu kèm theo:
- Đối với các dự án hoàn thành
trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch: gửi kèm theo biên bản nghiệm thu, biên
bản bàn giao dự án, công trình hoàn thành, quyết định phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành.
- Đối với dự án khởi công mới:
quyết định duyệt dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, tổng dự toán.
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư. Các văn bản thỏa thuận
giới thiệu địa điểm xây dựng của địa phương (đối với dự án quy hoạch xây dựng
mới) hoặc bản đồ hiện trạng quy hoạch khu đất trụ sở cũ (trường hợp xây dựng,
mở rộng trên khu đất cũ).
b. Khi nhận được danh mục
đầu tư và kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của các hệ thống và các đơn vị, Vụ Kế
hoạch – Tài chính – Bộ Tài chính sẽ kiểm tra về các nội dung sau:
+ Việc tuân thủ các thủ tục, điều
kiện ghi kế hoạch của từng công trình, từng đơn vị, từng hệ thống.
+ Việc chấp hành nguyên tắc bố trí
kế hoạch.
+ Sự khớp đúng các chỉ tiêu cụ thể
với tổng mức vốn đầu tư được giao trong năm kế hoạch.
c. Sau khi kiểm tra việc
phân bổ danh mục và kế hoạch vốn chi tiết của các hệ thống, Vụ Kế hoạch – Tài
chính trình Bộ phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư (bao gồm danh mục và kế hoạch vốn
chi tiết của các hệ thống) trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Bộ Tài chính giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư năm
cho các Chủ đầu tư để thực hiện (đối với các đơn vị thuộc Bộ; các trường thuộc
Bộ, …) và ủy quyền cho cấp trên chủ đầu tư (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho
bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước) giao chỉ
tiêu kế hoạch đầu tư năm (trên cơ sở kế hoạch đầu tư hàng năm Bộ đã duyệt) cho
các chủ đầu tư thuộc hệ thống dọc để thực hiện (bao gồm tất cả các nguồn vốn:
vốn đầu tư ngân sách tập trung, vốn sự nghiệp hỗ trợ đầu tư, vốn khác, …) gửi
cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi dự án mở tài khoản để theo dõi, làm căn cứ kiểm
soát, thanh toán vốn cho các dự án, gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính)
để báo cáo. Thời điểm thông báo kế hoạch vốn đầu tư cho các Chủ đầu tư
chậm nhất là vào đầu tháng 1 của năm kế hoạch.
d. Về việc giao dự toán chi
NSNN nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng hoặc từ các nguồn vốn
hợp pháp và các quỹ theo quy định của pháp luật được phép hỗ trợ đầu tư cơ sở
vật chất và theo quy định của Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực
tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng
dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính. Cụ thể như
sau:
- Bộ Tài chính quyết định giao tổng
dự toán chi ngân sách Nhà nước (phần đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa, nâng
cấp trụ sở) cho các hệ thống (Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải
quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, …) và các trường
thuộc Bộ trên cơ sở đảm bảo theo đúng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản đã được
Bộ duyệt (Giao 1 lần cho cả năm).
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước,
Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt giao dự toán chi ngân sách Nhà
nước (phần đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa, nâng cấp trụ sở) cho Cục trưởng
Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành
phố; Cục trưởng Cục Hải quan, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố;
Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực chi tiết đến từng dự án đảm bảo theo
đúng kế hoạch đầu tư xây dựng Bộ duyệt và chịu trách nhiệm thông báo kế hoạch
vốn cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý theo biểu mẫu thông báo số 07-TBKH
đính kèm. Thời gian duyệt giao dự toán chậm nhất là đầu tháng 1 của năm
kế hoạch.
2.2. Kế hoạch điều chỉnh, bổ
sung:
Các hệ thống và các đơn vị chủ động
rà soát tiến độ thực hiện kế hoạch trong năm của từng công trình, đối chiếu với
số vốn kế hoạch đã bố trí, trình Bộ duyệt điều chỉnh hoặc bổ sung kế hoạch vốn
vào tháng 6 và tháng 10 hàng năm để kịp thời chuyển vốn từ các dự án không có
khả năng thực hiện đúng kế hoạch sang các dự án thực hiện vượt tiến độ kế hoạch
hoặc các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm, đảm bảo vốn bố
trí và thanh toán phù hợp với thực tế thực hiện, không để xảy ra tình trạng bị
thu hồi vốn kế hoạch ngân sách tập trung do công trình không thực hiện và thanh
toán hết vốn kế hoạch ngân sách tập trung.
Trước khi đề nghị điều chỉnh kế
hoạch vốn cho từng dự án các chủ đầu tư phải làm việc với Kho bạc Nhà nước nơi
mở tài khoản để xác định số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số
vốn còn thừa do không thực hiện được.
Trường hợp sau khi điều chỉnh mà
còn thừa vốn so với kế hoạch giao thì số vốn thừa được điều chỉnh cho đơn vị
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
a. Kế hoạch điều chỉnh và điều
chuyển vốn:
Khi có nhu cầu điều chuyển kế hoạch
vốn, chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cấp trên của chủ đầu tư và đề nghị Bộ điều
chỉnh kế hoạch vốn cho công trình. Cơ quan cấp trên tổng hợp toàn hệ thống và
đề nghị Bộ điều chỉnh và điều chuyển kế hoạch của hệ thống mình (bao gồm mọi
nguồn vốn) (theo mẫu biểu số 03 – KHĐC đính kèm). Số liệu trên
biểu phải thể hiện được các nội dung chính sau:
+ Kế hoạch được giao đầu năm gồm:
tổng số vốn và các nguồn vốn đã giao, phân bổ vốn.
+ Kế hoạch điều chỉnh, điều chuyển:
tổng số vốn và các nguồn vốn đề nghị điều chỉnh, điều chuyển.
+ Danh mục được sắp xếp theo thứ
tự: Công trình điều chuyển vốn (gồm danh mục công trình điều chuyển vốn đi,
danh mục công trình điều chuyển vốn đến).
b. Kế hoạch bổ sung vốn:
- Khi có nhu cầu bổ sung vốn thanh
toán cho khối lượng hoàn thành còn thiếu vốn thanh toán chủ đầu tư phải có văn
bản đề nghị cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và đề nghị Bổ sung kế hoạch vốn cho
công trình. Đối với chủ đầu tư là các trường thuộc Bộ thì chủ đầu tư có văn bản
đề nghị gửi trực tiếp về Bộ. Cơ quan cấp trên (Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước,
Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) tổng
hợp toàn hệ thống và lập biểu trình Bộ nhu cầu bổ sung vốn thanh toán cho khối
lượng hoàn thành còn thiếu vốn thanh toán (mẫu biểu 04 – BSV đính kèm), gồm
các nội dung sau:
+ Kế hoạch được giao đầu năm gồm:
tổng số vốn và các nguồn vốn đã giao, phân bổ vốn theo từng nguồn vốn.
+ Giá trị khối lượng thực hiện hoàn
thành lũy kế từ khởi công.
+ Số vốn đã cấp lũy kế từ khởi
công.
+ Giá trị khối lượng hoàn thành đủ điều
kiện thanh toán còn thiếu vốn, đề nghị được bổ sung.
Lưu ý: Giá trị khối lượng hoàn
thành đủ điều kiện thanh toán không được vượt tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư
đã phê duyệt.
- Khi có vốn bổ sung cơ quan cấp
trên của chủ đầu tư tiến hành phân bổ vốn bổ sung và trình Bộ duyệt (mẫu biểu
số 05 – KHBS đính kèm).
Việc bổ sung nguồn vốn khác (vốn
ngành theo cơ chế, vốn sự nghiệp …) hỗ trợ cho XDCB: nếu việc bổ sung cho nội
dung chi đầu tư làm thay đổi các nội dung chi đã được Bộ Tài chính thẩm định
nhưng không vượt tổng hợp dự toán ngân sách được giao của hệ thống, thì Tổng
cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, UBCKNN
… phải có văn bản trình Bộ xem xét quyết định; trường hợp bổ sung nội dung chi
đầu tư làm phát sinh vượt tổng dự toán được giao, thì thủ trưởng các hệ thống
phải có văn bản báo cáo Bộ để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Nguyên tắc phân bổ vốn bổ sung:
+ Đối với công trình hoàn thành đã
duyệt quyết toán: tổng số vốn cấp cho công trình (Vốn bổ sung + vốn đã cấp
trước đây) bằng giá trị quyết toán được duyệt.
+ Đối với công trình hoàn thành
chưa duyệt quyết toán: tổng số vốn cấp cho công trình bằng 90% giá trị khối
lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán (trong đó giá trị xây lắp bằng giá trị
trúng thầu xây lắp).
+ Đối với công trình đang thi công
dở dang có khối lượng thực hiện nhỏ hơn tổng dự toán được duyệt: tổng số vốn
cấp cho công trình bằng khối lượng thực hiện.
c. Bổ sung danh mục công trình:
Các công trình xin bổ sung danh mục
là các công trình thuộc diện ưu tiên có đủ điều kiện ghi kế hoạch đầu tư và có
nguồn vốn bố trí kế hoạch (mẫu biểu 06 – KH BSDA đính kèm).
d. Thời hạn điều chỉnh, điều chuyển
kế hoạch vốn đầu tư hàng năm:
Bộ Tài chính điều chỉnh kế hoạch
đầu tư 2 đợt vào tháng 6 và tháng 11 hàng năm (trừ những trường hợp đặc biệt
cần thiết sẽ được điều chỉnh vào đợt khác trong năm). Riêng việc điều chỉnh kế
hoạch vào đợt tháng 11 của năm được quy định như sau:
- Chủ đầu tư trình Bộ điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư của dự án chậm nhất là ngày 15/10 năm kế hoạch.
- Các Tổng cục (Thuế, Hải quan, Dự
trữ Nhà nước), Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổng hợp nhu cầu điều
chỉnh kế hoạch của hệ thống, trình Bộ (qua Vụ Kế hoạch – Tài chính) chậm nhất
là ngày 30/10 năm kế hoạch.
- Vụ Kế hoạch – Tài chính trình Bộ
phê duyệt kế hoạch chậm nhất là ngày 15 tháng 11 năm kế hoạch.
D. Nhập TABMIS kế hoạch đầu tư
hàng năm:
Sau khi kế hoạch vốn đầu tư hoặc kế
hoạch đầu tư điều chỉnh, bổ sung (nếu có) được phê duyệt, Bộ Tài chính (Vụ Kế
hoạch – Tài chính) nhập TABMIS các dự án trong toàn ngành. Đối với các dự án
của hệ thống thuế, hải quan, dự trữ, kho bạc, chứng khoán theo phân cấp phê
duyệt kế hoạch đầu tư của Tổng cục trưởng, Tổng Giám đốc, Chủ tịch: Các đơn vị
phải gửi Kế hoạch đầu tư đã phê duyệt theo phân cấp về Vụ Kế hoạch – Tài chính
để làm căn cứ nhập dự toán chi vào Tabmis.
Nếu 01 dự án đầu tư có 2 nguồn vốn:
đối với nguồn vốn đầu tư NSTT nhập theo dự toán chi đầu tư, đối với nguồn vốn
khác nhập vào dự toán chi phí thường xuyên. Việc nhập dự toán chi NSNN vào hệ
thống Tabmis theo kế hoạch đầu tư giao đầu năm phải hoàn thành trong tháng 01
của năm sau.
E. Báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư:
Các chủ đầu tư, cấp trên của chủ
đầu tư báo cáo Bộ tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư theo quy định tại Quyết
định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước và văn bản hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Đồng thời định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm vào tuần đầu của
kỳ báo cáo về các mặt khối lượng xây dựng, chất lượng xây dựng và sự cố công
trình (nếu có), cấp phát, thanh toán, báo cáo tình hình phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành quý, năm của hệ thống theo biểu mẫu quy định; báo
cáo công tác đấu thầu; báo cáo tiết kiệm trong đầu tư xây dựng cơ bản quý, năm
của hệ thống (xem chế độ báo cáo tại phần II.2, II.3, II.4 và biểu mẫu báo cáo
đính kèm).
G. Quản lý lập và thực hiện kế
hoạch đầu tư:
1. Trách nhiệm Chủ đầu tư:
- Đăng ký danh mục và kế hoạch vốn
đầu tư, kế hoạch cải tạo sửa chữa với cơ quan cấp trên và Bộ Tài chính (Thời
hạn gửi trước ngày 25 tháng 5 năm trước năm kế hoạch). Gửi đề nghị
duyệt kế hoạch điều chuyển, điều chỉnh, bổ sung (nếu có) theo đúng thời gian
quy định (tháng 10 năm kế hoạch).
- Lập và gửi hồ sơ dự án đầu tư,
báo cáo kinh tế kỹ thuật về cấp trên chủ đầu tư (Tổng cục Thuế đối với hệ thống
Thuế, Kho bạc Nhà nước đối với hệ thống Kho bạc, Tổng cục Hải quan đối với hệ
thống Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước đối với hệ thống Dự trữ Nhà nước, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước) theo đúng thời gian quy định: thời gian gửi hồ sơ
DAĐT chậm nhất là ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch,
- Phê duyệt dự toán chi phí
chuẩn bị đầu tư, chi phí chuẩn bị thực hiện dự án; thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán theo đúng quy định và gửi các Quyết định
phê duyệt về cấp trên chủ đầu tư và Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31/10 năm kế
hoạch.
- Thực hiện theo đúng kế hoạch được
giao. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc phải báo cáo ngay cho cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư và Bộ Tài chính biết để có biện pháp tháo gỡ giải
quyết. Nếu chủ đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện không hết kế hoạch được
giao phải báo cáo cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư và Bộ Tài chính để điều
chuyển cho công trình khác, nếu đơn vị không báo cáo, bị thu hồi vốn ngân sách
tập trung hoặc không giải ngân được vốn đã bố trí, phải chịu trách nhiệm trước
Bộ.
2. Trách nhiệm cấp trên Chủ đầu
tư:
Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước,
Tổng cục Hải quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước là cấp
trên của Chủ đầu tư các dự án đầu tư thuộc hệ thống Thuế, hệ thống Kho bạc Nhà
nước, hệ thống Hải quan, hệ thống Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
được Bộ ủy quyền một phần quyết định đầu tư, có trách nhiệm:
- Kiểm tra sự cần thiết đầu tư.
- Rà soát, tổng hợp danh mục khởi
công mới và công trình chuẩn bị đầu tư; lập biểu đăng ký kế hoạch đầu tư, kế
hoạch chuẩn bị đầu tư theo đúng trình tự, thời gian, điều kiện ghi kế hoạch và
đúng mẫu biểu quy định, trình Bộ phê duyệt. (có văn bản thuyết minh giải trình
về nguồn vốn, thực trạng công trình, sự cần thiết phải đầu tư, và tính khả thi
của từng công trình).
- Trình Bộ biểu kế hoạch điều
chuyển vốn, điều chỉnh thành phần vốn, bổ sung theo đúng biểu mẫu và thời gian
quy định.
- Phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt
kế hoạch (Vốn đầu tư và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với các dự án đầu
tư các dự án cải tạo sửa chữa trong hệ thống (trừ các dự án thuộc thẩm quyền Bộ
phê duyệt kế hoạch) theo quy định tại điểm 2.2 Điều 2 của
Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản,
đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu
thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án
vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính, gửi các quyết định phê duyệt về Bộ (qua Vụ
Kế hoạch – Tài chính).
- Duyệt văn bản cho phép chuẩn bị
đầu tư cho các công trình được Bộ thông báo danh mục chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị
thực hiện đầu tư (các dự án thuộc diện phân cấp cho Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà
nước, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán …) theo
đúng thời gian quy định. Thời gian gửi các quyết định về Bộ là ngày 31 tháng 7
của năm trước năm kế hoạch.
- Duyệt và gửi về Bộ các quyết định
duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình (bao
gồm xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc, kho dự trữ, … thuộc diện
phân cấp cho Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Tổng cục Hải quan, Cục
Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán …) theo đúng thời gian quy định. Thời gian
gửi quyết định dự án đầu tư về Bộ là ngày 31 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch
để phục vụ việc bảo vệ dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư năm kế hoạch. Chậm
nhất là ngày 31/10 năm trước năm kế hoạch phải duyệt và gửi về Bộ Quyết định dự
án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) của toàn bộ dự án đăng ký kế hoạch
khởi công mới; tài liệu về đất, dự toán chuẩn bị đầu tư hoặc quyết định của cấp
có thẩm quyền cho phép chuẩn bị đầu tư đối với dự án đăng ký kế hoạch chuẩn bị
đầu tư; biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao dự án, công trình hoàn thành đối
với các dự án đã hoàn thành năm trước (chưa duyệt quyết toán) và quyết định
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với dự án hoàn thành đã duyệt
quyết toán.
- Gửi về Bộ hồ sơ dự án đầu tư, các
công trình chưa được Bộ phân cấp (thời hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 7 năm
trước năm kế hoạch).
- Đôn đốc các chủ đầu tư thuộc hệ
thống đăng ký kế hoạch đầu tư, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung theo đúng thời gian
yêu cầu và thực hiện đúng kế hoạch được giao. Phát hiện những đơn vị không tuân
thủ kế hoạch đầu tư và báo cáo Bộ.
- Chịu trách nhiệm giao dự toán
ngân sách nhà nước (chi đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa nâng cấp trụ sở, …)
cho các đơn vị trực thuộc chi tiết đến từng dự án đảm bảo theo đúng kế hoạch
đầu tư xây dựng Bộ duyệt; thông báo chỉ tiêu kế hoạch khối lượng của từng dự án
trong kế hoạch đầu tư năm hoặc kế hoạch điều chỉnh bổ sung (Nguồn vốn đầu tư ngân
sách tập trung) cho Chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản
để làm căn cứ theo dõi, căn cứ kiểm soát, thanh toán, đồng gửi Bộ Tài chính (Vụ
Kế hoạch – Tài chính) để báo cáo.
- Không được phép cho đầu tư khởi
công xây dựng công trình trước khi đăng ký kế hoạch đầu tư hàng năm và được Bộ
Tài chính phê duyệt. Nghiêm cấm hiện tượng công trình đã khởi công xây dựng năm
trước năm sau mới trình Bộ ghi kế hoạch đầu tư. Nếu cơ quan cấp trên chủ đầu tư
tự quyết định ghi kế hoạch thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Thực hiện chế độ báo cáo thực
hiện đầu tư theo đúng mẫu biểu báo cáo và thời gian quy định.
- Gửi về Bộ Tài chính các biểu kế
hoạch và các biểu báo cáo bằng văn bản và đĩa mềm kèm theo.
3. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
(Vụ Kế hoạch – Tài chính):
- Rà soát, kiểm tra sự cần thiết
phải đầu tư của các danh mục đăng ký kế hoạch đầu tư của các hệ thống, các đơn
vị.
- Tổng hợp và trình Bộ đăng ký kế
hoạch đầu tư hàng năm của toàn ngành với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời
gian quy định.
- Trình Bộ duyệt kế hoạch vốn đầu
tư, duyệt điều chỉnh và bổ sung kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của các dự án của
các hệ thống và các đơn vị thuộc Bộ thuộc thẩm quyền Bộ duyệt theo quy định tại
Điểm 1.4 Điều 2 Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 19/01/2012
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Nhập TABMIS các dự án được duyệt
kế hoạch đầu tư năm của toàn ngành.
- Thực hiện chế độ báo cáo thực
hiện đầu tư theo đúng mẫu biểu và thời gian quy định.
II.2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ:
A. Điều kiện để được thanh toán
vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng:
Các dự án đầu tư được thanh toán
vốn ngân sách nhà nước khi có đủ các điều kiện: phải có đủ thủ tục đầu tư và
xây dựng, được bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước và có đủ điều
kiện thanh toán khối lượng hoàn thành vốn theo quy định của Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và
hướng dẫn của Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính và
được cụ thể tại văn bản hướng dẫn này.
B. Trình tự, thủ tục thanh toán
vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước:
B.1. Trình tự:
- Mở tài khoản;
- Gửi tài liệu cơ sở của dự án cho
KBNN nơi mở tài khoản;
- Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
(nếu có).
- Thanh toán khối lượng hoàn thành
(Khi có khối lượng hoàn thành nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh
toán gửi KBNN nơi mở tài khoản để thanh toán vốn);
B.2. Thủ tục thanh toán vốn đầu
tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư như sau:
1. THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ:
1.1. Mở tài khoản:
a. Đối với vốn trong nước:
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án
(sau đây gọi chung là chủ đầu tư) được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi
thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư và thuận tiện cho việc kiểm soát thanh
toán của Kho bạc Nhà nước và thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ
mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn.
b. Đối với vốn ngoài nước:
Chủ đầu tư được mở tài khoản tại
ngân hàng phục vụ hoặc tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1.2. Cung cấp tài liệu cơ sở cho
KBNN (có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng)
Chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà
nước nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này
đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư, chỉ
gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải điều chỉnh,
bổ sung), bao gồm:
a. Đối với dự án chuẩn bị đầu
tư:
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn
bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà
thầu.
b. Đối với dự án thực hiện
đầu tư:
b.1. Đối với dự án vốn trong
nước:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
(hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật) kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh
dự án (nếu có);
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp,
chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc
biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà
thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài
liệu mang tính kỹ thuật);
- Dự toán và quyết định phê
duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công
trình, công trình đối với các gói thầu chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các
công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế
kỹ thuật).
b.2. Đối với dự án ODA: ngoài
các tài liệu quy định nêu trên, cần có:
- Bản dịch bằng tiếng Việt có chữ
ký và dấu của chủ đầu tư: Điều ước quốc tế về ODA đã ký giữa Việt Nam và nhà
tài trợ và các tài liệu liên quan đến việc thanh toán khác (nếu có). Riêng hợp
đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt hoặc bản dịch
bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư (phần quy định về các điều
kiện, điều khoản thanh toán và các nội dung liên quan trực tiếp đến việc thanh
toán của hợp đồng). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng
đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
- Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo
quy định cụ thể của hợp đồng (kể cả trường hợp dự án vốn trong nước nhưng do
nhà thầu nước ngoài thi công).
c. Đối với công tác chuẩn bị
đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư cần có dự toán
chi phí cho các công việc chuẩn bị đầu tư được duyệt.
d. Đối với công việc chuẩn bị
thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
(hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự
án (nếu có);
- Dự toán chi phí cho công tác
chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt; Riêng việc giải phóng mặt bằng phải kèm
theo phương án giải phóng mặt bằng được câp có thẩm quyền phê duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà
thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài
liệu mang tính kỹ thuật).
e. Đối với trường hợp tự thực
hiện:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
(hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự
án (nếu có);
- Dự toán và quyết định phê duyệt
dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công
trình (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho
phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng
nội bộ;
1.3. Thanh toán tạm ứng: (theo
quy định tại Điều 29 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009
của Chính phủ và quy định chi tiết tại Điều 10 Thông tư 86/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính, văn bản số 16989/BTC-ĐT ngày 13/12/2011 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ năm 2012).
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho
nhà thầu chi cho các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy
định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm
ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước
đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
a. Mức vốn tạm ứng:
a.1. Đối với hợp đồng thi công xây
dựng:
- Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ
đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ
đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
a.2. Đối với hợp đồng cung cấp
thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp
đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
a.3. Đối với hợp đồng tư vấn:
Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá
trị hợp đồng.
a.4. Mức tạm ứng tối đa của các
loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với
mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.
a.5. Đối với công việc giải phóng
mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt
bằng.
a.6. Ngoài mức vốn ứng tối đa theo
các hợp đồng nêu trên, đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng
có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số
loại vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do
chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu.
a.7. Tổng mức vốn tạm ứng của các
hợp đồng thực hiện trong năm tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự
án. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định mức tạm ứng cho từng hợp đồng cụ thể,
đảm bảo mức tạm ứng của dự án theo quy định nêu trên.
Trường hợp dự án được bố trí kế
hoạch vốn mà mức vốn tạm ứng không đủ theo hợp đồng, sau khi đã thanh toán khối
lượng hoàn thành và thu hồi toàn bộ hoặc một phần số vốn đã tạm ứng lần trước,
theo đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước tạm ứng tiếp cho dự án (tổng số
vốn đã tạm ứng không vượt mức quy định của hợp đồng). Tổng số dư vốn tạm ứng
chưa thu hồi tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm hoặc kế hoạch điều chỉnh
(nếu có) cho dự án. Việc thanh toán và tạm ứng tiếp theo chỉ được thực hiện sau
khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
Nếu mức vốn đã tạm ứng chưa thu hồi
cao hơn 30% kế hoạch điều chỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi để đảm bảo
tổng số dư vốn tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn điều chỉnh của dự án.
a.8. Việc tạm ứng vốn được thực
hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trường hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà
thầu thỏa thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản
tiền tạm ứng.
b. Thu hồi vốn tạm ứng:
b.1. Vốn tạm ứng được thu hồi qua
các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần
thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành
đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà
thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
b.2. Đối với công việc giải phóng
mặt bằng:
- Đối với công việc bồi thường, hỗ
trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ
tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc
kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
- Đối với việc mua nhà tái định cư
và các công việc giải phóng mặt bằng khác: vốn tạm ứng được thu hồi vào từng kỳ
thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc
giải phóng mặt bằng.
c. Chủ đầu tư có trách nhiệm
cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sử dụng vốn tạm
ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số
vốn đã tạm ứng theo quy định.
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi
nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực
hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ
quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích chủ đầu tư có trách
nhiệm cùng Kho bạc Nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà
nước. Trường hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do hợp
đồng chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế
hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm sau.
d. Hồ sơ thanh toán tạm ứng:
Để được thanh toán tạm ứng, chủ đầu
tư gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Chứng từ chuyển tiền;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của
nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận có bảo lãnh tiền
tạm ứng), chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước bảo sao có đóng dấu sao y bản chính
của chủ đầu tư.
e. Nhà nước cấp vốn cho chủ
đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày
31 tháng 12 (trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng
thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau). Chủ đầu tư có thể được
thanh toán tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng căn cứ vào nhu cầu
thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định nêu trên;
trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì chủ đầu tư được tạm
ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
1.4. Thanh toán khối lượng hoàn
thành:
(Theo quy định chi tiết tại Điều 11 Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài
chính).
a. Đối với các công việc được
thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:
Việc thanh toán hợp đồng phải phù
hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần
thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ
sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng.
a.1. Đối với hợp đồng trọn gói:
Thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá
hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương
ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng.
a.2. Đối với hợp đồng theo đơn giá
cố định:
Thanh toán trên cơ sở khối lượng
thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm
quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng.
a.3. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh:
Thanh toán trên cơ sở khối lượng
thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm
quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng
các thỏa thuận trong của hợp đồng.
a.4. Đối với hợp đồng theo thời
gian
- Chi phí cho chuyên gia được xác
định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu
(theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù
lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.
a.5. Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần
trăm (%):
Thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá
hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao
thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình
hoặc giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.
a.6. Đối với hợp đồng kết hợp các
loại giá hợp đồng:
Việc thanh toán được thực hiện tương
ứng với các loại hợp đồng theo quy định tại khoản a.1, a.2, a.3, a.4, a.5 trên
đây.
a.7. Đối với khối lượng công việc
phát sinh ngoài hợp đồng:
Việc thanh toán các khối lượng phát
sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa
thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù
hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ sung công việc
phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp đồng theo
nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp khối lượng công việc
phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc
khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì được thanh toán trên cơ
sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp
đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh;
- Trường hợp khối lượng phát sinh
nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp
dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận
của hợp đồng (nếu có) để thanh toán;
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố
định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà
nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động
bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng
trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở điều chỉnh đơn giá
nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận trong hợp
đồng;
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những khối lượng công
việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều
chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày
hợp đồng có hiệu lực.
- Đối với hợp đồng trọn gói và hợp
đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm
vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài
phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối
lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh
khối lượng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu
tư được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết
phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt
thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường
hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình
thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy
định hiện hành;
a.8. Hồ sơ thanh toán:
Khi có khối lượng hoàn thành được
nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng,
chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
- Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện
bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài
hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bản tính giá trị khối lượng phát sinh (nếu có) ngoài
phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao
thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư hoặc thanh toán tạm ứng.
- Chứng từ chuyển tiền ban hành
theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
b. Đối với các công việc được
thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
b.1. Đối với các công việc của dự
án được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng (như một số công việc quản
lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, trường hợp tự làm, …), việc thanh
toán trên cơ sở bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt
phù hợp với tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê
khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
b.2. Đối với chi phí đền bù, bồi
thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối
lượng đền bù, giải phóng mặt bằng đã thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn giao
nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí cho
công tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt; giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
Đối với công tác đền bù, bồi thường
hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình (bao gồm cả xây dựng nhà di
dân giải phóng mặt bằng): việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện như đối với các
dự án hoặc gói thầu xây dựng công trình.
2. THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÁC
CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ:
Loại công trình bí mật nhà nước,
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm theo quy định tại điều 2 Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính
phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù:
2.1. Công trình bí mật nhà nước:
a. Việc quản lý đầu tư xây dựng các
công trình bí mật nhà nước thực hiện theo Nghị định 71/2005/NĐ-CP ngày
06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Việc lập kế hoạch, phân bổ, thẩm
tra phân bổ vốn và thông báo vốn đầu tư; kiểm soát, thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư các công trình bí mật nhà nước thực hiện theo quy định như đối với vốn
đầu tư nguồn NSNN.
b. Lập kế hoạch, phân bổ và
thông báo vốn đầu tư:
- Việc lập kế hoạch, phân bổ, thẩm
tra phân bổ vốn và thông báo vốn đầu tư thực hiện theo quy định như đối với vốn
đầu tư nguồn NSNN, trong đó phân rõ danh mục và vốn của các dự án bí mật nhà
nước.
c. Chuyển vốn, cấp phát, thanh
toán vốn:
- Việc chuyển vốn, cấp phát, thanh
toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn NSNN.
- Đối với các dự án bí mật nhà nước
của Bộ quản lý, Kho bạc Nhà nước chỉ nhận chứng từ rút vốn và chuyển tiền theo
đề nghị của chủ đầu tư mà không kiểm soát về nội dung. Chủ đầu tư hoàn toàn
chịu trách nhiệm về việc kiểm soát nội dung thanh toán.
2.2. Công trình xây dựng theo
lệnh khẩn cấp:
a. Việc quản lý đầu tư xây dựng
các công trình theo lệnh khẩn cấp thực hiện theo Nghị định 71/2005/NĐ-CP
ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
b. Thanh toán tạm ứng: Mức
vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu
tư nguồn NSNN. Hồ sơ để thanh toán tạm ứng vốn bao gồm:
- Quyết định xây dựng công trình khẩn
cấp của người có thẩm quyền;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Chứng từ chuyển tiền.
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của
nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận có bảo lãnh tiền
tạm ứng);
c. Thanh toán khối lượng hoàn
thành: thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn NSNN.
2.3. Công trình tạm:
Việc quản lý tạm ứng, thanh toán
vốn cho các công trình tạm được thực hiện theo quy định như đối với đầu tư
nguồn NSNN và bổ sung như sau:
- Trường hợp đối với các công trình
có quy mô lớn, phức tạp mà chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành
thi công được lập dự toán thì kiểm soát thanh toán theo dự toán được duyệt;
ngoài các hồ sơ tài liệu của dự án, hồ sơ thanh toán gồm: Quyết định phê duyệt
kèm theo dự toán được duyệt, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn
thành, giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Chứng từ chuyển tiền.
Trường hợp chi phí lán trại, nhà ở,
nhà điều hành thi công trên công trường được tính theo tỷ lệ % trong hợp đồng
xây dựng thì được thanh toán theo tỷ lệ quy định và thanh toán theo hợp đồng
không thực hiện theo quy định trên.
3. QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN SỰ
NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ:
3.1. Sử dụng vốn:
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
trong dự toán NSNN của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp trong ngành tài
chính chỉ được sử dụng cho các trường hợp đầu tư cải tạo mở rộng, nâng cấp các
cơ sở vật chất hiện có (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình
trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp). Không bố trí
vốn sự nghiệp cho các dự án đầu tư mới.
3.2. Lập kế hoạch, phân bổ và
thông báo vốn:
Việc lập kế hoạch, phân bổ, thẩm
tra và thông báo vốn thực hiện theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ
Tài chính đối với vốn sự nghiệp.
3.3. Tạm ứng, thanh toán vốn
a. Tài liệu cơ sở:
- Các dự án có mức vốn từ 1 tỷ đồng
trở lên, tài liệu cơ sở như đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát
triển.
- Các dự án có mức vốn dưới 1 tỷ
đồng, tài liệu cơ sở bao gồm:
+ Báo cáo kinh tế-kỹ thuật và quyết
định phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật hoặc dự toán và quyết định phê duyệt
thiết kế-dự toán (không bắt buộc phê duyệt trước 31/10 năm trước năm kế hoạch);
+ Văn bản lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật Đấu thầu;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà
thầu.
b. Tạm ứng vốn:
- Đối với các dự án có tổng mức vốn
từ 01 tỷ đồng trở lên, mức vốn tạm ứng và thu hồi vốn ứng được thực hiện như
đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển.
- Đối với các dự án có tổng mức vốn
dưới 01 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 30% giá trị hợp đồng hoặc dự
toán được duyệt. Vốn tạm ứng thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn
thành và thu hồi hết khi thanh toán đạt 80% giá hợp đồng hoặc dự toán được
duyệt.
- Hồ sơ tạm ứng vốn gồm: Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư, Chứng từ chuyển tiền, Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng
của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận có bảo lãnh
tiền tạm ứng).
- Việc quản lý tạm ứng vốn được
thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 86/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 (và tại điểm 1.3 mục B.2 nêu trên).
c. Thanh toán vốn:
- Đối với các dự án có tổng mức vốn
từ 01 tỷ đồng trở lên, việc kiểm soát, thanh toán vốn thực hiện theo quy định
như đối với dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN.
- Đối với các dự án có tổng mức vốn
dưới 1 tỷ đồng, việc kiểm soát, thanh toán vốn thực hiện theo quy định như
hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua KBNN.
d. Chế độ báo cáo, quyết toán và
kiểm tra:
Thực hiện như quy định đối với vốn
sự nghiệp. Riêng việc quyết toán đối với các dự án có tổng mức vốn từ 01 tỷ
đồng trở lên, thực hiện như quy định đối với vốn đầu tư.
B.3. Thời hạn, hình thức thanh
toán, nguyên tắc kiểm soát của KBNN:
1. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh
toán của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các điều khoản thanh toán được
quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh
toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp
của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất
lượng công trình; Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. Kho
bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần
thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối
cùng của hợp đồng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
đối với trường hợp “kiểm soát trước, thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc
đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ
thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được
duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền
chủ đầu tư đề nghị thanh toán, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, cấp vốn thanh toán
cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
4. Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ
thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm
kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01
năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được
cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán.
5. Các dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những
quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn khác với các quy định của Thông
tư này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế.
6. Số vốn thanh toán cho từng công
việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc
giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư
đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán
tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả
năm đã bố trí cho dự án. Riêng đối với dự án ODA việc thanh toán tạm ứng và
thanh toán khối lượng hoàn thành, không bị hạn chế bởi kế hoạch tài chính hàng
năm của dự án nhưng không vượt quá kế hoạch tài chính chung của toàn dự án.
Lưu ý:
- Việc quản lý, thanh toán, thu hồi
và quyết toán nguồn vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau cho các dự án được
thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính.
- Quy định kéo dài thời gian thực
hiện và thanh toán vốn đầu tư XDCB (gồm cả vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế
hoạch hàng năm và vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau) được thực hiện theo
quy định tại Điều 14 của Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011 của Bộ Tài chính.
- Chủ đầu tư phải bố trí đủ vốn
trong kế hoạch hàng năm để mua bảo hiểm công trình xây dựng. Nhà nước không
thanh toán cho chủ đầu tư để bù đắp các chi phí thiệt hại, rủi ro thuộc phạm vi
bảo hiểm nếu chủ đầu tư không mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định
hiện hành.
- Đối với một số dự án đặc biệt
quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh toán vốn khác với các quy định
trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản
hướng dẫn riêng.
Vì lý do nào đó mà chủ đầu tư không
được cấp phát, thanh toán vốn thì chủ đầu tư phải kịp thời báo cáo, phản ánh về
Bộ để kịp thời tháo gỡ, xử lý vướng mắc.
B.4. Chế độ báo cáo:
Các Chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu
tư, Bộ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg
ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư nhà nước; Thông tư số 05/2007/TT-BKH ngày 9/8/2007 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007; Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày
30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình
thực hiện các chương trình dự án ODA. Thông tư số 50/2011/TT-BTC ngày 21/4/2011
của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1. Đối với Chủ đầu tư:
- Định kỳ trước 7 sau ngày kết thúc
quý, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, tình hình
thanh toán vốn của dự án gửi Kho bạc Nhà nước (cơ quan thanh toán vốn), gửi cơ
quan cấp trên là Kho bạc Nhà nước (đối với hệ thống KBNN), Tổng cục Thuế (đối
với hệ thống thuế), Tổng cục Hải quan (đối với hệ thống Hải quan), Tổng cục Dự
trữ Nhà nước (đối với hệ thống Dự trữ Nhà nước), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(đối với hệ thống dọc của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) và gửi Bộ Tài chính (Vụ
Kế hoạch – Tài chính). Riêng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án
nhóm A, chủ đầu tư gửi báo cáo vào ngày 20 hàng tháng cho Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài
chính), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
- Kết thúc năm kế hoạch, trước ngày
20 tháng 01 năm sau chủ đầu tư lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm gửi Kho
bạc Nhà nước, cơ quan cấp trên chủ đầu tư và Bộ Tài chính.
Báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong
năm phải phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong
năm, các vấn đề tồn tại và kiến nghị biện pháp giải quyết.
- Hết năm kế hoạch, chủ đầu tư lập
bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư cho từng dự án về số thanh toán
trong năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN, gửi Kho bạc
Nhà nước xác nhận.
2. Đối với cấp trên Chủ đầu tư:
Hàng quý và kết thúc năm kế hoạch,
cơ quan cấp trên chủ đầu tư (Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải
quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước) tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư của các đơn vị thuộc
hệ thống gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính) để Bộ báo cáo các cơ quan
chức năng theo quy định. Chậm nhất là trước ngày 15 sau ngày kết thúc quý đối
với báo cáo quý và trước ngày 01/02 năm sau đối với báo cáo năm.
3. Đối với Bộ Tài chính (Vụ Kế
hoạch – Tài chính):
Trước ngày 20 sau ngày kết thúc quý
và trước ngày 10/02 năm sau Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính) tổng hợp
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư của các dự
án trong ngành gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng theo quy
định.
B.5. Kiểm tra:
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Kho
bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu tham gia dự án về
tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và việc
chấp hành chế độ chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
B.6. Trách nhiệm và quyền hạn
của các cơ quan:
1. Trách nhiệm và quyền hạn của
chủ đầu tư:
1.1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối
tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ
quản lý tài chính đầu tư phát triển.
1.2. Thực hiện việc nghiệm thu khối
lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà nhà thầu theo thời
gian quy định của hợp đồng.
1.3. Chủ đầu tư bố trí đủ vốn trong
kế hoạch hàng năm để mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định.
1.4. Tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán của
các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh quyết toán;
đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ
sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
1.5. Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo
quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung
cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà nước và các
cơ quan tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự
kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử
dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của
nhà nước.
1.6. Thường xuyên kiểm tra tình
hình thực hiện vốn tạm ứng của các nhà thầu, phải kiểm tra trước, trong và sau
khi thực hiện ứng vốn cho các nhà thầu.
Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với
nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn tạm ứng
đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn
đã tạm ứng.
1.7. Thực hiện kế toán đơn vị chủ
đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành (theo hướng dẫn tại mục
II.3 của hướng dẫn này). Hết năm kế hoạch, lập bảng đối chiếu số liệu thanh
toán vốn đầu tư năm gửi Kho bạc nơi chủ đầu tư giao dịch để xác nhận.
1.8. Được yêu cầu thanh toán vốn
khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc Nhà nước trả lời và giải thích những nội
dung chưa thỏa đáng trong việc thanh toán vốn.
1.9. Trường hợp quyết toán đã được
duyệt, nếu số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ
đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của nhà thầu để trả cho Nhà nước số vốn đã
thanh toán thừa; nếu số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán, chủ
đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp hoặc bố trí vốn vào kế hoạch năm sau để
thanh toán cho nhà thầu (việc quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo hướng
dẫn mục II.4 của hướng dẫn này; quyết toán dự án hoàn thành).
Kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên
chủ đầu tư và Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính) những vướng mắc tồn tại
trong quá trình thực hiện và giải ngân thanh toán vốn đầu tư.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của
cấp trên chủ đầu tư (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà
nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước):
2.1. Tổng hợp báo cáo Bộ tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư của hệ thống theo
đúng biểu mẫu và thời gian quy định của hướng dẫn này.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử
dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ của Nhà nước.
2.3. Trên cơ sở báo cáo đề nghị của
chủ đầu tư về những vướng mắc tồn tại trong quá trình thực hiện và giải ngân
thanh toán vốn đầu tư, Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chủ động xử lý vướng mắc tồn
tại của Chủ đầu tư theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) xử
lý, kịp thời giải quyết khó khăn cho đơn vị.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của
Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính):
3.1. Tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thanh
toán vốn đầu tư của toàn ngành theo đúng biểu mẫu và thời gian quy định của
hướng dẫn này.
3.2. Đôn đốc Tổng cục Thuế, Kho bạc
Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện đầu tư, tình hình thanh toán vốn
đầu tư và hướng dẫn, kiểm tra, các chủ đầu tư thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp
nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ quy định của Nhà nước.
3.3. Kịp thời giải quyết, tháo gỡ
những vướng mắc của Chủ đầu tư trong quá trình thực hiện và thanh toán vốn đầu
tư.
II.3. LẬP, THẨM ĐỊNH BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM:
A. Các loại vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngân sách nhà nước được quyết toán năm, gồm:
1. Vốn trong dự toán ngân sách
nhà nước:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo
kế hoạch Nhà nước giao hàng năm;
b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
kế hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản chuyển
sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
khác của ngân sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
3. Đối với vốn đầu tư xây dựng
cơ bản được cơ quan có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm sau
thì không lập báo cáo quyết toán năm, nhưng lập báo cáo tổng hợp để cơ quan
tài chính các cấp theo dõi.
B. Trình tự lập, gửi, thẩm định
báo cáo quyết toán năm:
1. Lập báo cáo quyết toán: chủ
đầu tư thực hiện lập báo cáo.
1.1. Các đơn vị thuộc các hệ
thống Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước: Các chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn
đầu tư xây dựng năm (đối chiếu số liệu về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho
bạc Nhà nước trước khi lập báo cáo quyết toán năm) gửi cơ quan cấp trên được
phân cấp quản lý của Chủ đầu tư (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự
trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) thẩm định. Cơ quan
cấp trên của Chủ đầu tư thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư và tổng hợp
quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc phạm vi phân cấp quản lý gửi Bộ Tài chính
(Vụ Kế hoạch – Tài chính) để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm của toàn
ngành gửi Vụ Đầu tư.
1.2. Các đơn vị còn lại: Các
chủ đầu tư các dự án chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây
dựng năm các dự án thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài
chính).
Nội dung báo cáo quyết toán năm tại
mục C dưới đây.
2. Thẩm định báo cáo quyết toán:
2.1. Cơ quan cấp trên được
phân cấp quản lý của Chủ đầu tư (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng
cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) có trách
nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm của các chủ đầu tư các
đơn vị trực thuộc và tổng hợp quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc phạm vi
phân cấp quản lý gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính) để tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán năm của toàn ngành gửi Vụ Đầu tư.
2.2. Bộ Tài chính (Vụ Kế
hoạch – Tài chính) trực tiếp thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư
năm của các dự án thuộc các đơn vị chủ đầu tư còn lại lập.
Nội dung tổng hợp báo cáo quyết
toán vốn đầu tư năm tại mục C; nội dung thẩm định báo cáo quyết toán năm tại mục
D.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm
của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư của đơn
vị thông báo cho chủ đầu tư (đơn vị cấp dưới) hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại
báo cáo để thẩm định.
2.3. Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư)
thẩm định và ra thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các Bộ,
ngành trung ương và Kho bạc Nhà nước.
C. Nội dung báo cáo quyết toán:
1. Phần số liệu:
a) Chủ đầu tư dự án lập báo cáo
quyết toán đầy đủ nội dung theo các biểu sau (tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC
ngày 20/12/2010):
Biểu số 01/CĐT về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước;
Biểu số 02/CĐT về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có).
Biểu số 03/CĐT về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có);
Biểu số 04/CĐT về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có);
Chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu
về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc Nhà nước trước khi lập báo cáo
quyết toán năm (có xác nhận của KBNN).
b) Cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư
(Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) tổng hợp và lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm
của các đơn vị thuộc hệ thống, Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính) tổng hợp
và lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm của toàn ngành đầy đủ nội dung theo
các biểu sau (tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010):
Biểu số 01/CQTH về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước;
Biểu số 02/CQTH về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có).
Biểu số 03/CQTH về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có);
Biểu số 04/CQTH về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có).
Riêng đối với các đơn vị nhận vốn
bằng hình thức lệnh chi tiền: thực hiện 4 biểu mẫu 01/CQTH, 02/CQTH, 03/CQTH,
04/CQTH nêu trên và các biểu số 01/KBQT về báo cáo quyết toán các nguồn vốn đầu
tư XDCB được giao theo niên độ ngân sách; biểu số 05/KBQT về báo cáo tổng hợp
thanh toán vốn đầu tư XDCB theo mục lục ngân sách.
2. Phần thuyết minh:
a) Đối với chủ đầu tư: báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà
nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng
đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo
gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
b) Đối với các cơ quan cấp trên chủ
đầu tư, các Bộ, ngành trung ương, các Sở, phòng, ban, ngành địa phương: báo cáo
tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các
yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế
hoạch được giao; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu
tư.
D. Nội dung thẩm định báo cáo
quyết toán năm:
(Đối với các cơ quan cấp trên của
Chủ đầu tư)
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp
đúng về kế hoạch vốn, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án
thuộc kế hoạch được giao hàng năm.
b) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp
đúng về kế hoạch vốn, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án
thuộc kế hoạch năm trước được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh
toán.
c) Kiểm tra, so sánh số vốn thanh
toán với số vốn kế hoạch của từng dự án; xác định số vốn được chuyển sang năm
sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn hủy bỏ.
d) Kiểm tra sự phù hợp về nguồn
vốn, cơ cấu vốn của các dự án.
đ) Kiểm tra, tổng hợp dự án hoàn
thành (bao gồm cả các hạng mục, tiểu dự án hoặc dự án thành phần hoàn thành
thuộc các dự án nhóm A) trong năm kế hoạch.
e) Nhận xét về tình hình thực hiện,
thanh toán và quyết toán vốn trong năm, tình hình chấp hành chế độ chính sách
và tình hình khác.
g) Các nhận xét khác.
E. Các nguyên tắc quyết toán
năm:
1. Đối với chủ đầu tư, thời hạn
khóa sổ để lập báo cáo quyết toán đối với chủ đầu tư và KBNN là cuối ngày 31
tháng 1 năm sau và lập báo cáo quyết toán theo mẫu biểu số 01/CĐT tại Thông tư
số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 (kèm theo văn bản hướng dẫn này).
Trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền quyết định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau thời hạn khóa sổ
trên, thì vốn thanh toán sau thời hạn khóa sổ được quyết toán vào ngân sách nhà
nước năm sau.
2. Vốn thanh toán được đưa vào báo
cáo quyết toán năm, bao gồm:
a) Vốn thanh toán cho khối lượng
xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao trong năm
kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng
ngoại tệ từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu
tư được giao có bố trí vốn để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng
trước dự toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối lượng
hoàn thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng
hoàn thành của kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây chuyển sang.
* Ví dụ 1: Dự án A đang được
ngân sách nhà nước ứng trước dự toán ngân sách năm 2009 trong năm 2008 là 5 tỷ
đồng. Kế hoạch vốn đầu tư năm 2009 của dự án được bố trí 10 tỷ đồng, trong đó
thu hồi vốn ứng là 5 tỷ đồng, còn thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm
2009 là 5 tỷ đồng, thì số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm
2009 của dự án A tối đa là 10 tỷ đồng cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn
thành.
* Ví dụ 2: Dự án B được ngân
sách nhà nước ứng trước dự toán ngân sách năm 2009 trong năm 2008 là 5 tỷ đồng.
Kế hoạch vốn đầu tư năm 2009 của dự án được bố trí 10 tỷ đồng, trong đó thu hồi
vốn ứng là 3 tỷ đồng, còn thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm 2009 là 7
tỷ đồng, thì số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm 2009 của dự
án B tối đa là 10 tỷ đồng cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Số vốn ứng
trước còn chưa thu hồi 2 tỷ đồng của dự án B sẽ tiếp tục theo dõi để thu hồi
khi được giao kế hoạch vốn thu hồi của dự án.
b) Vốn thanh toán cho khối lượng
xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn thuộc kế hoạch năm
trước được phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi
thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến
thời hạn khóa sổ.
c) Thanh toán từ ngày 01 tháng 02
năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi
từ các năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
3. Trường hợp các dự án đầu tư
thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm sau chi
tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán
khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết
thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán sau
thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách
năm sau.
Ví dụ 3: Dự án C được ghi kế
hoạch năm 2009 là 10 tỷ đồng; đến hết ngày 31/1/2010 dự án đã thanh toán khối
lượng hoàn thành là 7 tỷ đồng; số kế hoạch vốn còn lại 3 tỷ đồng được phép tiếp
tục thanh toán đến hết niên độ ngân sách năm 2010. Số vốn thanh toán được đưa
vào báo cáo quyết toán năm 2009 của dự án C là 7 tỷ đồng; 3 tỷ đồng được thanh
toán sau ngày 31/01/2010 được đưa vào quyết toán ngân sách năm 2010.
4. Đối với số vốn tạm ứng theo chế
độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm kế
hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy
định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng
năm và các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
5. Số liệu báo cáo phải được phản
ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước và vốn ngoài nước
(nếu có).
Riêng đối với vốn ngoài nước, Kho
bạc Nhà nước báo cáo quyết toán số vốn đã được hạch toán ghi thu ghi chi cho dự
án; chủ đầu tư báo cáo theo số vốn đã thanh toán cho dự án, trong đó chi tiết:
số vốn đã ghi thu, ghi chi và số vốn chưa ghi thu, ghi chi.
Trường hợp dự án áp dụng cơ chế vốn
ngoài nước được thanh toán như vốn trong nước hoặc dùng vốn trong nước thanh
toán cho kế hoạch vốn ngoài nước thì quyết toán vào vốn ngoài nước và ghi chú
rõ: vốn trong nước thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài nước.
G. Thời hạn gửi và thẩm định báo
cáo quyết toán:
1. Thời hạn gửi báo cáo quyết
toán năm:
a) Chủ đầu tư gửi báo cáo quyết
toán năm cho cơ quan cấp trên chủ đầu tư trước ngày 30 tháng 4 năm sau:
b) Tổng hợp báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hàng năm của các hệ thống dọc: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng
cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, gửi về Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài
chính) trước ngày 30 tháng 6 năm sau: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Học viện Tài
chính gửi về Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính) trước ngày 31 tháng 5 năm
sau.
c) Tổng hợp báo cáo quyết toán vốn
đầu tư năm của Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính lập) gửi Bộ Tài chính (Vụ
Đầu tư) trước ngày 1 tháng 10 năm sau.
2. Thời hạn thẩm định và thông
báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định), cơ quan tài chính phải hoàn thành
việc thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng cơ
quan, đơn vị cùng cấp và các đơn vị trực thuộc theo mẫu số 01/TBTĐ (ban hành
kèm theo Thông tư số 210/2010/TT-BTC).
H. Trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan:
1. Trách nhiệm và quyền hạn của
chủ đầu tư:
a) Lập và gửi báo cáo quyết toán
vốn đầu tư năm theo đúng nội dung, biểu mẫu và thời gian quy định tại hướng dẫn
này.
b) Chịu trách nhiệm về số liệu được
đưa vào báo cáo quyết toán năm; số liệu thanh toán, tạm ứng phải được đối chiếu
khớp đúng với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
(kể từ khi nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài
chính), có trách nhiệm thực hiện và có văn bản giải trình về các kiến nghị
trong thông báo thẩm định quyết toán năm gửi cơ quan tài chính.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của
cấp trên chủ đầu tư (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà
nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước):
a) Chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng
dẫn các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý lập, gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hàng năm, đảm bảo theo yêu cầu hướng dẫn của văn bản này về nội dung báo cáo và
thời gian gửi báo cáo.
b) Tổng hợp, lập, thẩm định báo cáo
quyết toán năm theo hướng dẫn của Thông tư 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 và
hướng dẫn tại văn bản này; gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính) đúng thời
hạn quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định số liệu được đưa vào tổng
hợp báo cáo quyết toán năm.
c) Chịu trách nhiệm xử lý các số
liệu chênh lệch của từng dự án của hệ thống. Riêng số liệu thanh toán, phải
được đối chiếu, khớp đúng với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
(kể từ khi nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của Bộ Tài
chính), có trách nhiệm thực hiện và có văn bản giải trình về các kiến nghị
trong thông báo thẩm định quyết toán năm gửi cơ quan tài chính.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của
Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính):
a) Chịu trách nhiệm đôn đốc cơ quan
cấp trên chủ đầu tư của các hệ thống thẩm định và gửi tổng hợp báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hàng năm của các dự án thuộc hệ thống, đảm bảo theo yêu cầu
hướng dẫn của văn bản này về nội dung báo cáo và thời gian gửi báo cáo.
b) Tổng hợp thẩm định báo cáo quyết
toán năm của toàn ngành theo hướng dẫn của Thông tư 210/2010/TT-BTC ngày
20/12/2010 và hướng dẫn tại văn bản này; gửi Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) đúng thời
hạn quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định đối với các dự án của các
chủ đầu tư còn lại (ngoài các hệ thống nêu trên).
c) Chịu trách nhiệm xử lý các số
liệu chênh lệch của từng dự án thuộc phạm vi quản lý. Riêng số liệu thanh toán,
phải được đối chiếu, khớp đúng với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
II.4. QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN
THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC:
A. Đối với chủ đầu tư:
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi dự án, công trình hoàn
thành, nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng (hoặc bị ngừng thực hiện
vĩnh viễn).
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung và đảm bảo thời gian quy định
của Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính, lựa chọn nhà
thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm
toán để thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án phải
kiểm toán theo quy định của pháp luật về hợp đồng; trình cơ quan quyết định đầu
tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và quản lý hồ sơ quyết toán đúng quy định;
hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của
dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư theo thời gian
quy định kể từ khi có quyết định phê duyệt dự án hoàn thành.
Thời gian lập báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình, dự án vào
khai thác sử dụng, ngày cấp có thẩm quyền quyết định ngừng thực hiện vĩnh viễn
dự án: không quá 12 tháng đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 9
tháng đối với nhóm B và 6 tháng đối với dự án nhóm C; không quá 3 tháng đối với
dự án được phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Thời gian kiểm toán tính từ ngày
nhận đủ hồ sơ kiểm toán theo quy định: Không quá 10 tháng đối với dự án quan
trọng quốc gia, 8 tháng đối với dự án nhóm A, 6 tháng đối với dự án nhóm B và 4
tháng đối với dự án nhóm C.
Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết
toán tính từ ngày cơ quan thẩm tra phê duyệt nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy
định: Không quá 10 tháng đối với dự án quan trọng quốc gia, 7 tháng đối với dự
án nhóm A, 5 tháng đối với dự án nhóm B và 4 tháng đối với dự án nhóm C; không
quá 3 tháng đối với dự án được phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình.
Chủ đầu tư nếu có 03 dự án vi phạm
quy định về thời gian lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành (chậm quá sáu tháng so với thời gian đã được quy định cho mỗi nhóm
dự án) thì cấp có thẩm quyền không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư.
Nội dung báo cáo quyết toán, biểu
mẫu báo cáo quyết toán và hồ sơ trình duyệt quyết toán được quy định cụ thể như
sau:
1. Nội dung báo cáo quyết toán:
1.1- Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự
án là giá trị thực tế đã thanh toán qua cơ quan kiểm soát cấp vốn, thanh toán,
cho vay tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết toán (Chi tiết theo từng nguồn
vốn đầu tư: Vốn đầu tư NSNN, vốn ngành theo cơ chế hỗ trợ đầu tư, vốn khác …).
1.2- Chi phí đầu tư đề nghị quyết
toán chi tiết theo cơ cấu: chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường giải phóng
mặt bằng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác; chi tiết theo
hạng mục, theo gói thầu hoặc khoản mục chi phí đầu tư.
1.3- Xác định chi phí đầu tư thiệt
hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư.
1.4- Xác định số lượng và giá trị
tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình;
chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, tài sản lưu động theo chi phí thực
tế. Đối với các dự án hoặc công trình độc lập đưa vào khai thác, sử dụng có
thời gian thực hiện đầu tư lớn hơn 36 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày
nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, trường hợp cần thiết người phê duyệt quyết
toán quyết định việc thực hiện quy đổi vốn đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm
bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
- Việc phân bổ chi phí khác cho
từng tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan
đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên
quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của
từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố
định.
- Trường hợp tài sản cần được bàn
giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị tài sản
bàn giao cho từng đơn vị.
2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán:
2.1. Đối với dự án hoàn thành hoặc
bị ngừng thực hiện vĩnh viễn: gồm các biểu theo Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06,
07, 08/QTDA của Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 (kèm theo văn bản này).
2.2. Đối với hạng mục công trình
hoàn thành: gồm các biểu theo Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05, 06/QTDA của Thông tư
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 (kèm theo văn bản này).
2.3. Đối với dự án quy hoạch sử
dụng nguồn vốn đầu tư phát triển và chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án bị hủy bỏ
theo quyết định của cấp có thẩm quyền: gồm các biểu theo Mẫu số: 07, 08,
09/QTDA của Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 (kèm theo văn bản này). Đối
với dự án quy hoạch sử dụng vốn từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện
quyết toán theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí sự nghiệp
kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch và các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế (nếu có).
Nội dung cơ bản của biểu mẫu báo
cáo quyết toán:
Mẫu số 01/QTDA: Báo cáo tổng hợp
quyết toán hoàn thành.
Mẫu số 02/QTDA: Phản ánh các văn
bản pháp lý có liên quan đến chủ trương thực hiện đầu tư, chi phí đầu tư chủ
đầu tư đề nghị quyết toán.
Mẫu số 03/QTDA: Phản ánh tình hình
thực hiện vốn đầu tư qua các năm làm cơ sở quy đổi vốn đầu tư quyết toán công
trình.
Mẫu số 04/QTDA: Phản ánh chi phí
đầu tư đã thực hiện đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục công trình
hoàn thành trong trường hợp dự án có từ hai công trình (hạng mục công trình)
trở lên.
Mẫu số 05/QTDA: Phản ánh toàn bộ
tài sản cố định mới tăng.
Mẫu số 06/QTDA: Phản ánh toàn bộ
tài sản lưu động bàn giao.
Mẫu số 07/QTDA: Phản ánh giá trị
thực hiện, tình hình thanh toán và công nợ của dự án; chi tiết theo từng cá
nhân, đơn vị tham gia thực hiện dự án tính từ khi thực hiện hợp đồng đến thời điểm
khóa sổ lập báo cáo quyết toán.
Mẫu số 08/QTDA: Bảng đối chiếu số
liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư: Lập riêng từng bảng đối chiếu xác
nhận cho từng nguồn vốn đầu tư, cho từng cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn
đầu tư của dự án.
Mẫu số 09/QTDA: Mẫu báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành, áp dụng cho dự án Quy hoạch sử dụng vốn đầu tư phát
triển và chi phí chuẩn bị đầu tư bị hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
2.4. Nơi nhận báo cáo quyết toán:
- Cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết
toán;
- Cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư
(nếu có);
- Cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh
toán vốn (để xác nhận số vốn đã cấp, đã kiểm soát cho vay, kiểm soát thanh
toán).
3. Kiểm toán quyết toán dự án
hoàn thành:
3.1. Tất cả các dự án sử dụng vốn
Nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có
thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán;
3.2. Trường hợp đặc biệt, không thể
lựa chọn được nhà thầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hoặc các
dự án nhóm C được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét, quyết định giao cho cơ quan thẩm
tra trực tiếp thẩm tra quyết toán.
3.3. Nhà thầu kiểm toán khi thực
hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán
báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành do Bộ Tài chính ban hành (Chuẩn mực số
1000); khi công việc kiểm toán kết thúc phải lập báo cáo kiểm toán dự án hoàn
thành với đầy đủ các nội dung quy định tại Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành và các nội dung quy định cụ thể tại Điều 16 của
Thông tư số 19/2011/TT-BTC. Nhà thầu kiểm toán chịu trách nhiệm về nội dung và
giá trị kiểm toán của dự án do mình thực hiện.
3.4. Khi cơ quan Kiểm toán nhà nước
thực hiện kiểm toán đối với Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hoặc kiểm toán
thường xuyên theo tiến độ triển khai dự án đối với giá trị khối lượng các hạng mục
hoàn thành của dự án:
a) Trường hợp nội dung Báo cáo kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước đảm bảo đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 17/02/2011 (tại điểm
2 mục D dưới đây) thì chủ đầu tư không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán
đối với dự án. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về nội dung và giá
trị kiểm toán của dự án do mình thực hiện.
b) Trường hợp nội dung Báo cáo kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước chưa đủ các nội dung quy định tại Điều
16 của Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 17/02/2011 (tại điểm 2 mục D dưới
đây) thì chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán
bổ sung các nội dung mà cơ quan Kiểm toán Nhà nước chưa thực hiện. Chi phí kiểm
toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí kiểm toán đối với hạng
mục công trình, gói thầu trong dự án tại mục F dưới đây. Cơ quan Kiểm toán Nhà
nước và tổ chức kiểm toán độc lập chịu trách nhiệm về nội dung và giá trị kiểm
toán báo cáo quyết toán do mình thực hiện.
4. Hồ sơ trình duyệt quyết toán:
4.1- Đối với dự án, công trình,
hạng mục công trình hoàn thành hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn:
4.1.1. Tờ trình đề nghị phê duyệt
quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);
4.1.2. Báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành của chủ đầu tư theo quy định tại điểm 1 và 2 mục A nêu trên của
hướng dẫn này (bản chính);
4.1.3. Các văn bản pháp lý có liên
quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản sao);
4.1.4. Các hợp đồng kinh tế, biên
bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ đầu tư với các nhà thầu thực hiện dự án
(bản chính hoặc bản sao);
4.1.5. Các biên bản nghiệm thu hoàn
thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình, nghiệm thu
lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án, công trình hoặc hạng mục
công trình để đưa vào sử dụng (bản chính hoặc bản sao);
4.1.6. Toàn bộ các bản quyết toán
khối lượng A-B (bản chính).
4.1.7. Báo cáo kết quả kiểm toán
quyết toán dự án hoàn thành của nhà thầu kiểm toán (nếu có, bản chính); kèm
theo biên bản nghiệm thu báo cáo kiểm toán và văn bản của chủ đầu tư về kết quả
kiểm toán: nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất, kiến nghị;
4.1.8. Kết luận thanh tra, Biên bản
kiểm tra, Báo cáo quyết toán của các cơ quan: Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán
Nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của
chủ đầu tư.
4.1.9. Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi
công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, dự toán bổ sung (nếu có) và các hồ sơ
chứng từ thanh toán có liên quan.
4.2- Đối với dự án quy hoạch sử
dụng nguồn vốn đầu tư phát triển; chi phí chuẩn bị đầu tư của các dự án được
hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
4.2.1. Tờ trình đề nghị phê duyệt
quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);
4.2.2. Báo cáo quyết toán theo quy
định tại điểm 1 và 2 mục A nêu trên (bản chính);
4.2.3. Tập các văn bản pháp lý có
liên quan (bản chính hoặc bản sao);
4.2.4. Các hợp đồng kinh tế giữa
chủ đầu tư với các nhà thầu; Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng (nếu có, bản
chính hoặc bản sao).
Trong quá trình thẩm tra, khi cơ
quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất
trình các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư của dự án.
5. Nơi nhận và lưu hồ sơ quyết
toán:
Hồ sơ quyết toán các dự án được lập
thành 4 bộ có giá trị như nhau và được lưu giữ tại các cơ quan sau: Chủ đầu tư,
cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết toán, đơn vị được trực tiếp giao quản lý, sử
dụng tài sản, cơ quan lưu trữ (nếu có).
Ngoài ra chủ đầu tư còn phải gửi
báo cáo quyết toán theo biểu mẫu quy định cho các cơ quan thanh toán, cho vay
vốn đầu tư.
6. Chế độ báo cáo:
Căn cứ tình hình lập và trình duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, Chủ đầu tư báo cáo tình hình quyết toán
dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi cơ quan
cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và Bộ Tài chính
theo Mẫu số 12/QTDA của Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011;
chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng
01 năm sau đối với báo cáo năm.
7. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
7.1. Công tác báo cáo tình hình
quyết toán dự án hoàn thành:
Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo
tình hình quyết toán dự án hoàn thành định kỳ 6 tháng, hàng năm theo đúng biểu
mẫu va thời hạn quy định tại điểm 5 nêu trên.
7.2. Đối với công tác quyết toán dự
án hoàn thành:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, đúng biểu mẫu và đảm bảo
thời gian theo quy định của hướng dẫn này;
b) Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà
thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký hợp đồng kiểm toán
quyết toán dự án hoàn thành với nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật
về hợp đồng và nghiệm thu kết quả kiểm toán với mức chi phí kiểm toán, tối đa
không vượt định mức quy định tại mục F dưới đây;
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm trình
duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán đúng quy định. Chịu trách nhiệm về tính chính
xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt
quyết toán dự án hoàn thành; Đối chiếu, xác nhận số vốn đã thanh toán hoặc được
vay; đối chiếu công nợ, tài sản đã chuyển giao cho các cơ quan liên quan theo
quy định;
d) Cung cấp đầy đủ tài liệu liên
quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra (kiểm
toán).
e) Sau 6 tháng kể từ khi có quyết
định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải hoàn thành việc
giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (công
trình) tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.
g) Chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại vật chất nếu gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư của dự án.
h) Thu hồi đầy đủ số vốn đầu tư đã
chi trả cho cá nhân, đơn vị sai so với chế độ quy định.
B. Đối với cấp được Bộ trưởng Bộ
Tài chính phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư:
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành:
Người quyết định đầu tư là người có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
1.1. Tổng cục trưởng các Tổng cục
Thuế và Tổng cục Hải quan phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án có
tổng mức đầu tư từ 300.000 triệu đồng trở xuống (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng
đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa).
1.2. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm B; quyết định
(hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định) đầu tư xây
dựng và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự
án cải tạo sửa chữa.
1.3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm B
(trừ các dự án kho dự trữ tuyến 1); quyết định (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng
đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định) đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán
dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa.
1.4. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự
án cải tạo sửa chữa.
1.5. Giám đốc Học viện Tài chính,
Hiệu trưởng, Giám đốc các trường thuộc Bộ phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15.000 triệu đồng, các dự án cải tạo
sửa chữa.
1.6. Thủ trưởng các đơn vị còn lại
thuộc Bộ (trừ các đơn vị quy định tại mục 1.5 nêu trên) quyết định đầu tư xây
dựng và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án cải tạo sửa
chữa (không làm tăng quy mô).
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán
dự án hoàn thành:
Người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành trước khi phê duyệt.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để thực
hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ công tác thẩm
tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan.
3. Thực hiện thẩm tra quyết toán
dự án hoàn thành:
3.1. Thẩm tra quyết toán đối với dự
án đã kiểm toán báo cáo quyết toán: cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra và lập
báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo đúng trình tự và nội
dung quy định tại điểm 1 mục D hướng dẫn này.
3.2. Thẩm tra quyết toán đối với dự
án không kiểm toán báo cáo quyết toán:
Đối với dự án không kiểm toán quyết
toán, cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra và lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành theo đúng trình tự và nội dung quy định tại điểm 2 mục D
hướng dẫn này.
4. Lập báo cáo kết quả thẩm tra
báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đầy đủ nội dung theo quy định
tại mục D dưới đây.
5. Thời gian thẩm tra phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư:
Không quá 7 tháng đối với dự án
nhóm A, 5 tháng đối với dự án nhóm B, 4 tháng đối với dự án nhóm C và không quá
03 tháng đối với dự án được lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
sau khi nhận đủ hồ sơ quyết toán vốn đầu tư quy định tại điểm 4 mục A nêu trên.
6. Chế độ báo cáo:
Căn cứ báo cáo tình hình quyết toán
dự án hoàn thành của chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý, cấp được Bộ trưởng Bộ
Tài chính phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính
(Vụ Kế hoạch – Tài chính) tình hình quyết toán các dự án hoàn thành của hệ
thống định kỳ 6 tháng, hàng năm theo Mẫu số 11/QTDA tại Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính; chậm nhất vào ngày 15/7 đối
với báo cáo 6 tháng và ngày 20/01 năm sau đối với báo cáo năm.
7. Trách nhiệm cấp được Bộ
trưởng Bộ Tài chính ủy quyền quyết định đầu tư:
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ
đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ, đúng
nội dung biểu mẫu theo quy định.
- Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết
các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành đối với các
dự án đã được ủy quyền hoặc phân cấp thuộc thẩm quyền.
- Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do
chủ đầu tư cung cấp.
- Được yêu cầu chủ đầu tư cung cấp
tài liệu có liên quan đến việc quyết toán dự án hoàn thành.
- Phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành thuộc thẩm quyền.
- Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện
pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và và tất toán tài khoản
của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
- Không giao dự án đầu tư mới cho
chủ đầu tư nếu chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập
báo cáo quyết toán (chậm quá 6 tháng so với thời gian đã được quy định cho mỗi
nhóm dự án).
- Bố trí đủ vốn để thanh toán cho
dự án trong năm có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
C. Bộ Tài chính:
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành:
Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm A do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định đầu tư.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính
được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối
với các dự án nhóm B, nhóm C do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đầu tư.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán
dự án hoàn thành:
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính
giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự
án hoàn thành trước khi phê duyệt đối với dự án nhóm B, nhóm C do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định đầu tư. Trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch – Tài chính
quyết định thành lập tổ công tác để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt
quyết toán; thành phần tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các
đơn vị có liên quan.
3. Thực hiện thẩm tra quyết toán
dự án hoàn thành:
3.1. Thẩm tra quyết toán đối với dự
án đã kiểm toán quyết toán: cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra và lập báo cáo
kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo đúng trình tự và nội dung quy
định tại điểm 1 mục D dưới đây.
3.2. Thẩm tra quyết toán đối với dự
án không kiểm toán báo cáo quyết toán:
Đối với dự án không kiểm toán quyết
toán, cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra và lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành theo đúng trình tự và nội dung quy định tại điểm 2 mục D
dưới đây.
4. Lập báo cáo kết quả thẩm tra
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung theo quy định tại điểm 2 mục
D dưới đây.
5. Thời gian thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành:
- Không quá 10 tháng đối với dự án
quan trọng quốc gia, 7 tháng đối với dự án nhóm A, 5 tháng đối với dự án nhóm
B, 4 tháng đối với dự án nhóm C và không quá 03 tháng đối với dự án lập Báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình sau khi nhận đủ hồ sơ quyết toán vốn đầu
tư quy định tại điểm 4 mục A của hướng dẫn này.
6. Chế độ báo cáo, kiểm tra:
6.1. Chế độ báo cáo:
Căn cứ báo cáo tổng hợp tình hình
quyết toán dự án hoàn thành của Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải
quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Học viện Tài
chính, các trường Đại học, cao đẳng thuộc Bộ … Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng hợp
báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành của Bộ Tài chính theo biểu mẫu
số 11/QTDA quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của
Bộ Tài chính:
Báo cáo gửi Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư) chậm nhất là ngày 20/7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 30/01 năm
sau đối với báo cáo năm.
6.2. Chế độ kiểm tra:
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình
hình thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành của các đơn vị thuộc các hệ
thống: Thuế, Hải quan, Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và các trường thuộc Bộ; kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót hoặc
vi phạm.
7. Trách nhiệm Bộ Tài chính: (Vụ
Kế hoạch – Tài chính)
- Tổng hợp báo cáo tình hình quyết
toán dự án hoàn thành của Bộ Tài chính thuộc phạm vi quản lý theo nội dung và
thời gian quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ
đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung
biểu mẫu và đảm bảo thời gian theo quy định;
- Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết
các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành;
- Được yêu cầu chủ đầu tư cung cấp
tài liệu có liên quan đến việc quyết toán vốn đầu tư của dự án;
- Tổ chức thẩm tra, báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do
chủ đầu tư cung cấp;
- Phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành thuộc thẩm quyền;
- Bố trí đủ vốn để thanh toán cho
dự án trong năm có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành;
- Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện
pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản
của dự án sau khi phê duyệt quyết toán;
- Không giao dự án đầu tư mới cho
chủ đầu tư nếu chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập
báo cáo quyết toán (chậm quá 6 tháng so với thời gian cho mỗi nhóm dự án).
D. Trình tự thẩm tra và nội dung
Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
1. Thẩm tra quyết toán đối với
dự án đã kiểm toán báo cáo quyết toán:
Trên cơ sở kết quả Báo cáo kiểm
toán quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan (đơn vị) chủ trì thẩm tra quyết toán
thực hiện thẩm tra theo các nội dung sau:
a) Thẩm tra tính tuân thủ Chuẩn mực
kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của Báo cáo kết quả kiểm
toán, đối chiếu nội dung Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành với nội
dung quy định tại Điều 16 của Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011 của Bộ Tài chính (điểm 2 dưới đây); nếu chưa đủ các nội dung quy
định, cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu đơn vị kiểm toán thực hiện kiểm toán
lại hoặc kiểm toán bổ sung. Khi cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán
đối với Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, đơn vị thẩm tra quyết toán không
phải thực hiện thẩm tra nội dung này.
b) Thẩm tra việc áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán
dự án.
c) Xem xét những kiến nghị, những
nội dung có quan điểm khác nhau giữa chủ đầu tư và đơn vị kiểm toán.
d) Xem xét việc chấp hành của chủ
đầu tư và các đơn vị liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan Thanh
tra, Kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có).
2. Thẩm tra quyết toán đối với
dự án không kiểm toán báo cáo quyết toán:
Cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra
và lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo đúng trình tự
như sau:
2.1. Đối với dự án, công trình,
hạng mục công trình hoàn thành:
2.1.1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý:
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự,
thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự,
thủ tục lựa chọn thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Thẩm tra tính pháp lý và hình
thức giá của các hợp đồng do chủ đầu tư ký với các nhà thầu (tư vấn, xây dựng,
cung ứng vật tư thiết bị) để thực hiện dự án.
2.1.2. Thẩm tra nguồn vốn đầu tư
của dự án:
- Đối chiếu số vốn đã cấp, cho vay,
thanh toán do chủ đầu tư báo cáo với số xác nhận của cơ quan cấp vốn, cho vay,
thanh toán liên quan để xác định số vốn đầu tư thực tế thực hiện.
2.1.3. Thẩm tra chi phí đầu tư:
Các khoản chi phí đầu tư của dự án
có thể được thực hiện bởi 2 phương thức:
- Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) tự
thực hiện.
- Các nhà thầu thực hiện theo hợp
đồng.
a. Thẩm tra những công việc do chủ
đầu tư (Ban quản lý dự án) tự thực hiện:
Những công việc do Chủ đầu tư (Ban
quản lý dự án) tự thực hiện bao gồm các khoản mục chi phí thuộc chi phí quản lý
dự án và các gói thầu chủ đầu tư được phép tự thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu. Khi thẩm tra cần:
- Đối chiếu các nội dung, khối
lượng (số lượng) trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với nội
dung công việc, khối lượng (số lượng) trong các biên bản nghiệm thu hoàn thành;
- Đối chiếu đơn giá trong bản tính
giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt
đảm bảo phù hợp với định mức, đơn giá của Nhà nước hoặc phù hợp với nguyên tắc
lập định mức, đơn giá theo quy định của Nhà nước.
Qua đó xác định được giá trị quyết
toán của công việc hoặc gói thầu do Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) tự thực
hiện.
b. Thẩm tra những công việc do các
nhà thầu thực hiện theo hợp đồng:
Tùy theo đặc điểm, tính chất của dự
án, công trình xây dựng; với tất cả các loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thỏa thuận giá hợp đồng xây dựng (không
phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu) theo một trong các hình thức giá hợp
đồng sau đây:
- Giá hợp đồng trọn gói:
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố
định;
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh;
- Giá hợp đồng theo thời gian;
- Giá hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm
(%).
b.1- Thẩm tra đối với hợp đồng theo
hình thức “Giá hợp đồng trọn gói”:
Đối chiếu các yêu cầu, nội dung
công việc, khối lượng thực hiện, đơn giá trong bản tính giá đề nghị quyết toán
A-B với các yêu cầu, nội dung công việc, khối lượng, đơn giá ghi trong hợp
đồng, bản tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Qua đó xác định
được giá trị quyết toán của hợp đồng.
Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các
yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng thực hiện và đơn giá ghi trong hợp
đồng, bản tính giá hợp đồng; thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của
hợp đồng đã ký. Không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
b.2. Thẩm tra đối với hợp đồng theo
hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá cố định”:
- Đối chiếu với biên bản nghiệm thu
khối lượng thực hiện để thẩm tra các yêu cầu, nội dung công việc, khối lượng
thực hiện trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B;
- Đối chiếu đơn giá trong bản tính
giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bản tính giá hợp
đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng;
Giá trị quyết toán bằng khối lượng
thực hiện đã nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong
hợp đồng.
b.3. Thẩm tra đối với hợp đồng theo
hình thức “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”:
Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp
đồng, xác định rõ phạm vi, nguyên tắc và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng
để thẩm tra khối lượng. Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc
điều chỉnh giá ghi trong hợp đồng.
b.4. Thẩm tra đối với hợp đồng theo
hình thức “Giá hợp đồng theo thời gian”:
Giá hợp đồng theo thời gian được
xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí khác ngoài
mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc tính theo tháng, tuần, ngày,
giờ.
- Để xác định mức thù lao phải trả
cho nhà thầu, đối chiếu đơn giá thù lao trong bản tính giá trị đề nghị quyết
toán A-B với đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa
thuận trong hợp đồng nhân (x) với thời gian làm việc thực tế căn cứ vào Biên
bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc Bảng chấm công (theo tháng,
tuần, ngày, giờ);
- Để xác định các khoản chi phí
khác ngoài khoản chi trả thù lao như: đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc
và các chi phí hợp lý khác; đối chiếu với quy định về phương thức thanh toán
nêu trong hợp đồng:
+ Trường hợp trong hợp đồng quy
định thanh toán theo thực tế: đối chiếu bảng kê quyết toán với chứng từ, hóa
đơn thực tế theo quy định của Nhà nước;
+ Trường hợp trong hợp đồng quy
định thanh toán theo phương thức khác: quyết toán theo mức khoán đã thỏa thuận
trong hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện có công
việc phát sinh cần phải bổ sung thêm chuyên gia mà trong hợp đồng chưa có mức
thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống nhất mức
thù lao trước khi thực hiện; khi đó hồ sơ quyết toán phải có Bảng tính giá trị
các công việc phát sinh ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng
(có xác nhận của các bên: giao thầu hoặc đại diện tư vấn nếu có và bên nhận
thầu).
b.5. Thẩm tra đối với hợp đồng theo
hình thức “Giá hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%)”:
Giá hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm
(%) được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của công trình hoặc giá trị khối lượng
công việc. Khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ ghi trong hợp
đồng thì giá trị quyết toán của hợp đồng theo tỷ lệ (%) được xác định trên cơ
sở tỷ lệ (%) do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân (x) với giá trị công
trình hoặc giá trị khối lượng công việc tương ứng do hai bên quy định trong hợp
đồng.
b.6. Thẩm tra đối với hợp đồng có
nhiều công việc tương ứng với các loại Giá hợp đồng (Giá hợp đồng kết hợp) phải
xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung công
việc cụ thể được áp dụng hình thức giá hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố
định, điều chỉnh giá, thời gian, tỷ lệ (%).
Việc thẩm tra từng phần của hợp
đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các trường hợp
b.1, b.2, b.3, b.4, b.5 trên đây.
c. Thẩm tra các trường hợp phát
sinh:
c.1. Trường hợp có những hạng mục
hoặc một số nội dung công việc nào đó trong hợp đồng không thực hiện thì giảm
trừ giá trị tương ứng của những nội dung đó theo hợp đồng;
c.2. Trường hợp có khối lượng không
thực hiện hoặc khối lượng được nghiệm thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì
giảm trừ phần khối lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn) nhân (x) với đơn giá
tương ứng ghi trong hợp đồng;
c.3. Trường hợp có công việc phát sinh
theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng
(+) thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá tương
ứng ghi trong hợp đồng;
c.4. Trường hợp có công việc phát
sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh
lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng
phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì cộng (+) thêm phần khối lượng
phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê
duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối lượng phát sinh đã ghi trong hợp
đồng;
c.5. Trường hợp có công việc phát
sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng thì thẩm tra theo dự
toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị
phát sinh này;
2.1.4. Thẩm tra chi phí đầu tư
thiệt hại không tính vào giá trị tài sản:
- Chi phí đầu tư thiệt hại do thiên
tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác không thuộc phạm vi bảo
hiểm.
- Chi phí đầu tư cho khối lượng
công việc được hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2.1.5. Thẩm tra giá trị tài sản
hình thành qua đầu tư: thẩm tra số lượng và giá trị tài sản theo 2 loại: tài
sản cố định và tài sản lưu động; nguyên giá (đơn giá) của từng nhóm (loại) tài
sản theo thực tế chi phí và theo giá quy đổi về thời điểm bàn giao tài sản đưa
vào sản xuất, sử dụng.
2.1.6. Thẩm tra tình hình công nợ,
vật tư, thiết bị tồn đọng:
- Căn cứ kết quả thẩm tra chi phí
đầu tư, báo cáo tình hình thanh toán cho các nhà thầu của chủ đầu tư để thẩm
tra công nợ;
- Căn cứ thực tế tiếp nhận và sử
dụng vật tư thiết bị của dự án để xác định số lượng, giá trị vật tư, thiết bị
tồn đọng, đề xuất phương án xử lý;
- Căn cứ biên bản kiểm kê đánh giá
tài sản dành cho hoạt động Ban quản lý dự án tính đến ngày lập báo cáo quyết
toán, xác định số lượng, giá trị tài sản còn lại để bàn giao cho đơn vị sử dụng
hoặc xử lý theo quy định.
2.1.7. Xem xét việc chấp hành của
chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan
Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có).
2.1.8. Nhận xét đánh giá, kiến
nghị:
- Nhận xét đánh giá việc chấp hành
các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu; công tác
quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của
từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án.
- Kiến nghị về giá trị quyết toán
và xử lý các vấn đề có liên quan.
2.2. Đối với dự án quy hoạch hoàn thành
và chi phí chuẩn bị đầu tư của các dự án bị hủy bỏ theo quy định của cấp có
thẩm quyền:
2.2.1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý của
dự án.
2.2.2. Thẩm tra nguồn vốn đầu tư
thực hiện.
2.2.3. Thẩm tra chi phí đầu tư thực
hiện chi tiết từng khoản chi phí phát sinh so với dự toán được duyệt, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
2.2.4. Thẩm tra tình hình công nợ
của dự án.
2.2.5. Thẩm tra số lượng, giá trị
tài sản hình thành qua đầu tư (nếu có).
E. Quyết định phê duyệt:
1. Nội dung phê duyệt:
Căn cứ báo cáo kết quả thẩm tra;
người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét, phê duyệt quyết toán dự án
theo quy định. Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của
cấp có thẩm quyền theo biểu Mẫu số 10/QTDA của Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính.
2. Nơi nhận và lưu quyết định
phê duyệt quyết toán:
- Chủ đầu tư;
- Cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư;
- Cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh
toán;
- Đơn vị được trực tiếp giao quản
lý, sử dụng tài sản;
- Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài
chính).
F. Chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán; kiểm toán độc lập:
1- Xác định chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán độc lập:
Định mức chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán dự án hoàn thành được xác định
trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) của dự án cụ thể
và tỷ lệ quy định tại Khoản 1, Điều 18 của Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính. Cụ thể theo tỷ lệ quy định
tại Bảng Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán
dưới đây.
BẢNG
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VÀ CHI PHÍ KIỂM TOÁN DỰ ÁN HOÀN
THÀNH:
Tổng
mức đầu tư (Tỷ đồng)
|
≤
5
|
10
|
50
|
100
|
500
|
1.000
|
≥
10.000
|
Thẩm
tra, phê duyệt (%)
|
0,38
|
0,26
|
0,19
|
0,15
|
0,09
|
0,06
|
0,032
|
Kiểm
toán (%)
|
0,64
|
0,43
|
0,30
|
0,23
|
0,13
|
0,086
|
0,046
|
1.1. Định mức chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán (ký hiệu là KTTPD) và định mức chi phí kiểm toán
(ký hiệu là KKT) dự án hoàn thành được xác định theo công thức tổng
quát sau:
Ki
= Kb -
|
(Kb
– Ka) x (Gi – Gb)
|
Ga
– Gb
|
Trong đó:
+ Ki là định mức chi phí tương ứng
với dự án cần tính (đơn vị tính: %);
+ Ka là định mức chi phí tương ứng
với dự án cận trên (đơn vị tính: %);
+ Kb là định mức chi phí tương ứng
với dự án cận dưới (đơn vị tính: %);
+ Gi là tổng mức đầu tư của dự án
cần tính, đơn vị: tỷ đồng;
+ Ga là tổng mức đầu tư của dự án
cận trên, đơn vị: tỷ đồng;
+ Gb là tổng mức đầu tư của dự án
cận dưới, đơn vị: tỷ đồng.
1.2. Chi phí thẩm tra và Chi phí
thuê kiểm toán của dự án được xác định theo công thức sau:
a. Chi phí thẩm tra tối đa = Ki-TTPD
% x Tổng mức đầu tư
b. Chi phí kiểm toán tối đa = Ki-KT
% x Tổng mức đầu tư + Thuế GTGT
c. Chi phí thẩm tra tối thiểu là
năm trăm ngàn đồng; chi phí kiểm toán tối thiểu là một triệu đồng cộng với thuế
GTGT.
1.3. Chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán, chi phí kiểm toán của Hạng mục công trình hoặc gói thầu trong dự án
được xác định như sau:
Chi
phí hạng mục = Mức chi phí của cả dự án x
|
Dự
toán của HMCT
|
Tổng
mức đầu tư của dự án
|
1.4. Trường hợp dự án có cơ cấu vốn
thiết bị chiếm từ 51% trở lên so với tổng mức đầu tư thì định mức chi phí thẩm
tra và định mức chi phí kiểm toán được tính bằng 70% định mức nêu trong Bảng
trên.
1.5. Trường hợp dự án đã thực hiện
kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra được tính bằng 50%
định mức nêu trong Bảng trên.
1.6. Trường hợp dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án, có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần
quyết định đầu tư riêng thì chi phí thẩm tra và chi phí kiểm toán được tính như
một dự án độc lập.
1.7. Đối với dự án, hạng mục bồi
thường, giải phóng mặt bằng, định mức chi phí thẩm tra và định mức chi phí kiểm
toán được tính tối đa bằng 70% định mức nêu trong Bảng trên.
2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm
tra và phê duyệt quyết toán:
2.1. Khi thực hiện thẩm tra, cơ
quan chủ trì thẩm tra (Bộ Tài chính và cơ quan cấp trên chủ đầu tư được phân
cấp gồm: Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các Tổng cục: Thuế,
Hải quan, Dự trữ Nhà nước) có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại Khoản
1, Điều 18 của Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính
nêu trên. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:
- Chi trả thù lao các thành viên
trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo
thời gian do cơ quan thẩm tra quy định;
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc
tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán (nếu có) theo mức khoán hoặc theo thời gian
do cơ quan thẩm tra quy định;
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm,
dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ
công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán và các khoản chi khác.
2.2. Do điều kiện thu phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán phụ thuộc vào việc bố trí kế hoạch vốn bổ sung của các dự
án, trường hợp chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán chưa sử dụng hết trong
năm thì được phép chuyển sang năm sau để thực hiện theo quy định.
3. Chi phí thẩm tra và phê duyệt
quyết toán, chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán được tính vào chi phí khác
trong giá trị quyết toán của dự án.
G. Xử lý vi phạm:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi thẩm tra quyết toán sai quy định tại Thông tư này gây lãng phí vốn đầu
tư của Nhà nước: xử lý theo quy định tại Điều 29, Nghị định số
84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt
hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
2. Chủ đầu tư (ban quản lý dự án)
có hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành: xử lý theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động
sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
3. Nhà thầu có hành vi vi phạm chế
độ quyết toán dự án hoàn thành: xử lý theo quy định tại Điều
21, Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở.
4. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 trên đây theo quy định tại Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Thẩm quyền và thủ
tục xử phạt đối với các hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 trên đây theo quy
định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở.
5. Trường hợp vi phạm ở các khoản
1, 2, 3 trên đây vượt phạm vi xử lý vi phạm hành chính thì phải xử lý theo pháp
luật hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các
chủ đầu tư, Các Ban quản lý Dự án tổ chức triển khai thực hiện đúng nội dung về
công tác lập kế hoạch, thanh toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản theo niên độ ngân sách hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành theo hướng
dẫn này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp
thời và liên hệ trực tiếp với Vụ Kế hoạch – Tài chính Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, Vụ KH-TC.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
Nguyễn Hồng Hà
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|