BỘ
BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2520/BBCVT-VT
V/v: hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch
về quản lý đại lý Internet
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2005
|
Kính
gửi: Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP)
Ngày 14/7/2005, Liên Bộ Bưu
chính Viễn thông, Văn hóa Thông tin, Công an, Kế hoạch Đầu tư đã ký ban hành
Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet
(sau đây gọi là “Thông tư 02”). Trong thời gian qua, Thông tư 02 đã phát huy
tác dụng tích cực đối với hoạt động truy nhập Internet tại các đại lý Internet
công cộng và quản lý các đại lý Internet đó. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong việc triển khai các quy định trong Thông tư 02, Bộ Bưu
chính, Viễn thông, sau khi thống nhất với các cơ quan liên quan, hướng dẫn cụ
thể việc thực hiện một số nội dung của Thông tư 02 như sau:
1. Về việc xây dựng Quy chế
quản lý đại lý Internet và ban hành Mẫu hợp đồng đại lý Internet quy định tại Khoản 3 và 4 Mục IV:
Doanh nghiệp phải khẩn trương
xây dựng mới hoặc rà soát lại để chỉnh sửa, bổ sung Quy chế quản lý đại lý
Internet và mẫu hợp đồng đại lý Internet đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau:
▪ Phù hợp với các quy định tại
Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Quy định về đảm bảo an toàn, an ninh
trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam (ban
hành kèm theo Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA ngày 29/1/2004 của Bộ Công an);
Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet
và các quy định có liên quan khác;
▪ Hợp đồng mẫu của mỗi doanh
nghiệp được áp dụng thống nhất trong toàn quốc với tất cả các đại lý của doanh
nghiệp mình. Nội dung của hợp đồng mẫu ngoài việc tuân theo các quy định chung
về hợp đồng còn phải bao gồm các nội dung sau:
- Cam kết của đại lý về việc
tuân thủ Quy chế quản lý đại lý Internet của doanh nghiệp;
- Cam kết của doanh nghiệp về việc
trang bị, cài đặt, hướng dẫn sử dụng, xử lý sự cố và nâng cấp phần mềm quản lý
đại lý đặt tại đại lý;
- Cam kết của đại lý về việc sử
dụng phần mềm quản lý đại lý do doanh nghiệp trang bị và cài đặt cho đại
lý;
- Quy định về trách nhiệm của mỗi
bên (doanh nghiệp và đại lý) khi phần mềm quản lý đại lý có sự cố;
- Quy định về trách nhiệm và thời
hạn thực hiện tập huấn giữa hai bên.
▪ Thời hạn để hoàn thành việc
xây dựng Quy chế quản lý đại lý Internet và ban hành Mẫu hợp đồng đại lý
Internet là ngày 15/1/2006
2. Về việc ký hợp đồng đại
lý Internet quy định tại Khoản 1 Mục IV:
▪ Doanh nghiệp phải sớm
rà soát lại danh sách các khách hàng trên từng địa bàn xác định những khách
hàng đang kinh doanh dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng,
hướng dẫn và yêu cầu những khách hàng chưa có hợp đồng đại lý phải ký hợp đồng
đại lý với doanh nghiệp.
▪ Ký lại hợp đồng đại lý với các
khách hàng đã có hợp đồng đại lý theo mẫu hợp đồng đại lý mới.
▪ Thời hạn hoàn thành việc ký và
ký lại hợp đồng đại lý trên đây là trước ngày 30/3/2006.
3. Về chương trình và các
trang thiết bị quản lý đại lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và phần mềm quản
lý đại lý đặt tại đại lý quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Mục
IV:
▪ Mỗi doanh nghiệp phải triển
khai thống nhất việc cài đặt Phần mềm quản lý đại lý đặt tại các đại lý cho
tất cả các đại lý của doanh nghiệp mình.
▪ Phần mềm quản lý đại lý đặt
tại đại lý phải đáp ứng được các quy định tại Điểm a, b, c Khoản
7, bao gồm:
- Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy
cập, loại hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại
các đại lý ít nhất 30 ngày;
- Quản lý, lưu trữ tên và số chứng
minh nhân dân, hộ chiếu đối với người nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị
khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên của người sử dụng
dịch vụ tại các đại lý trong vòng 30 ngày.
- Ngăn chặn việc truy nhập đến
các trang thông tin trên Internet bị cấm theo danh sách do các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho doanh nghiệp và các đại lý Internet. Các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bao gồm Bộ Bưu chính Viễn thông, Bộ Công
an, Bộ Văn hóa Thông tin, sẽ quy định các trang thông tin trên Internet (trang
Web) bị cấm và áp dụng thống nhất trên toàn quốc cho các doanh nghiệp và đại lý
Internet. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ quy định cụ thể các
trang thông tin nào phải chặn tại doanh nghiệp và những trang thông tin nào phải
chặn tại các đại lý. Việc cập nhật các trang thông tin bị cấm tại các đại lý phải
được thực hiện bởi các doanh nghiệp và tự động chuyển xuống cài đặt tại các đại
lý.
▪ Chương trình và các trang
thiết bị phầm mềm quản lý đại lý tập trung đặt tại doanh nghiệp phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Giao tiếp trực tuyến với Phần
mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý nhằm đảm bảo cập nhật liên tục, tức thì và
lưu trữ trong thời hạn 30 ngày các thông tin về người sử dụng Internet quy định
tại Điều a và b Khoản 7.
- Tự động cập nhật danh sách các
trang thông tin bị cấm tại các đại lý theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
▪ Phần mềm quản lý đại lý tập
trung đặt tại doanh nghiệp và phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý của mỗi
doanh nghiệp chỉ được triển khai áp dụng trong thực tế sau khi đã được Bộ Bưu
chính, Viễn thông phối hợp cùng với các bộ, ngành liên quan thẩm định về mặt chức
năng, tính khả thi và có văn bản cho phép triển khai áp dụng trong thực tế.
▪ Thời hạn hoàn thành việc xây dựng
phầm mềm quản lý đại lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và phầm mềm quản lý đại
lý đặt tại đại lý của mỗi doanh nghiệp để trình lên Bộ Bưu chính, Viễn
thông thẩm định là ngày 30/4/2006. Trong vòng 2 tuần kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Bộ Bưu chính Viễn thông sẽ tổ chức thẩm định và thông báo kết quả cho doanh
nghiệp bằng văn bản.
▪ Các doanh nghiệp có trách nhiệm
triển khai xong các phần mềm nói trên tại doanh nghiệp và tất cả các đại lý
Internet của doanh nghiệp mình trước ngày 1/8/2006.
4. Về tập huấn cho các đại lý
Internet quy định tại Khoản 8 Mục IV:
▪ Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
ký hợp đồng với các đại lý Internet, doanh nghiệp phải tổ chức tập huấn cho các
đại lý về các nội dung cơ bản sau:
- Nghị định số 55/2001/NĐ-CP
ngày 23/8/2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
- Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet, tập trung vào các
quy định về điều kiện hoạt động kinh doanh đại lý Internet (Mục
II), quyền và nghĩa vụ của các đại lý trong quá trình kinh doanh đại lý (Mục III) và quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet
tại đại lý Internet (Mục V);
- Nội dung của Quy chế quản lý đại
lý Internet;
- Các nội dung cơ bản, đặc biệt
là quyền và nghĩa vụ của các bên, trong hợp đồng đại lý;
- Tính năng, cách sử dụng và quy
trình xử lý khi có sự cố của phần mềm quản lý đại lý đặt tại các đại lý.
5. Về việc báo cáo và quy định
tại Khoản 10 Mục IV:
▪ Báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn
thông trước ngày 30/1/2006 về việc ban hành Quy chế quản lý đại lý Internet và
ban hành Mẫu hợp đồng đại lý Internet.
▪ Báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn
thông để thẩm định về phầm mềm quản lý đại lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và
phầm mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý trước ngày 30/4/2006.
▪ Vào tuần đầu tiên của Tháng 7
và Tháng giêng hàng năm tổng hợp và gửi các báo cáo tình hình phát triển và hoạt
động của các đại lý tính đến ngày 31/6 hoặc 31/12 về Bộ Bưu chính, Viễn thông
(Vụ Viễn thông), Bộ Công an (Tổng cục An ninh) và Bộ Văn hóa Thông tin (Cục Báo
chí) về:
- Danh sách, số lượng và tình
hình phát triển các đại lý theo từng tỉnh/thành phố.
- Tiến độ và nội dung tập huấn
cho các đại lý;
- Báo cáo tình hình hoạt động và
tính hiệu quả của các chương trình phầm mềm quản lý đại lý tập trung đặt tại
doanh nghiệp và phầm mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý;
- Các kiến nghị và đề xuất (nếu
có)
6. Quản lý các đối tượng cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet tương tự như đại lý nhưng không thu cước của người
sử dụng
Các quán cà phê, quán giải khát,
khách sạn, nhà nghỉ, v.v… có cung cấp miễn cước dịch vụ Internet cho khách hàng
của mình bằng phương thức vô tuyến hay hữu tuyến đều phải tuân thủ các quy định
tại Mục III về “quyền và nghĩa vụ của đại lý Internet trong
quá trình kinh doanh đại lý” của Thông tư 02. Doanh nghiệp thực hiện quản lý
các đối tượng nêu trên đúng như đối với các đại lý có thu cước cho người sử dụng
(ký hợp đồng, cài đặt chương trình phầm mềm quản lý đại lý, tập huấn, báo cáo).
Nội dung của hợp đồng giữa doanh nghiệp với người đối tượng này phải đảm bảo
tuân thủ các nội dung trong hợp đồng mẫu đối với đại lý quy định tại Mục 1 công
văn này.
Trên đây là một số nội dung cụ
thể hướng dẫn việc thi hành Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về
quản lý đại lý Internet, đề nghị các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet nghiêm chỉnh thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Cục Báo chí (Bộ VHTT);
- Tổng cục An ninh (Bộ Công an);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thanh tra Bộ BCVT;
- Các Sở BCVT;
- Lưu VT, Vụ VT.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ VIỄN THÔNG
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Ngọc Mơ
|