Kính gửi:
|
- Đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Doanh nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin.
|
Thực hiện Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an
toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;
Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước của Cục An toàn thông tin tại Quyết định số 2036/QĐ-BTTTT ngày
27/11/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục An toàn thông tin;
Thực hiện Chỉ thị số
01/CT-BTTTT ngày 03/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về định
hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2020.
Cục An toàn thông tin
ban hành văn bản “Hướng dẫn mô hình đảm bảo an toàn
thông tin cấp bộ, tỉnh”. Cơ quan, tổ chức căn cứ vào hướng dẫn trong tài liệu
này để tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin một cách đồng bộ, thống nhất
phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh
tại các bộ, ngành, địa phương.
Bản mềm tài liệu hướng
dẫn có thể được tải về từ cổng thông tin điện tử của Cục An toàn thông tin tại
địa chỉ: https://ais.gov.vn/huong-dan-mo-hinh-bao-dam-an-toan-thong-tin-cap-bo-tinh.htm.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức liên hệ với Cục An toàn
thông tin để được hướng dẫn, hỗ trợ và xử lý.
Chi tiết liên hệ: Ông
Phạm Tuấn An, Phòng An toàn hệ thống thông tin, Cục An toàn thông tin, số điện
thoại: 0888133359, địa chỉ thư điện tử: anpt@mic.gov.vn.
Trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Nguyễn Thành Hưng (để b/c);
- Cục trưởng;
- Các Phó Cục trưởng;
- Tổ A;
- Lưu: VT, P. ATHTTT.
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Thành Phúc
|
HƯỚNG DẪN
MÔ
HÌNH BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN CẤP BỘ, TỈNH
(Kèm theo Công văn số /CATTT-ATHTTT ngày tháng
năm 2020 của Cục An toàn thông tin)
Trong thời
gian vừa qua, công tác bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, đặc biệt
là bảo đảm an toàn thông tin phục vụ Chính phủ điện tử (CPĐT), Chính quyền điện
tử (CQĐT) và Đô thị thông minh (ĐTTM) đã được các bộ, ngành, địa phương quan
tâm. Tình hình an toàn thông tin tại Việt Nam đã ghi nhận nhiều chuyển biến
tích cực.
Tuy
nhiên, công tác bảo đảm an toàn thông tin chưa được triển khai một cách tổng thể,
đồng bộ và thống nhất với với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên
bản 2.0 (Khung CPĐT 2.0) và các hướng dẫn khác của Bộ Thông tin và Truyền thông
có liên quan; Mức độ quan tâm của người đứng đầu còn hạn chế; Việc triển khai
công tác bảo đảm an toàn thông tin còn chưa đúng cách. Do đó, công tác bảo đảm
an toàn thông tin nói chung cần tiếp tục thực hiện một cách tổng thể, đồng bộ
và thống nhất, tuân thủ các quy định của pháp luật.
1.
Đảm bảo công tác an toàn thông tin trong phát triển CPĐT, CQĐT và ĐTTM tuân thủ
các quy định của pháp luật, đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin theo
quy định và phù hợp với Khung CPĐT 2.0.
2.
Thống nhất, đồng bộ công tác, mô hình bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát
triển CPĐT, CQĐT và ĐTTM tại các bộ, ngành, địa phương.
1.
Công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng là điều kiện cơ bản, là yếu tố sống còn,
không thể tách rời công tác chuyển đổi số, phát triển CPĐT, CQĐT và ĐTTM.
2.
Việc thực thi bảo đảm an toàn thông tin phải tuân thủ các quy định của pháp luật;
phương án bảo đảm an toàn thông tin phải đáp ứng các yêu cầu an toàn cơ bản
theo quy định, phù hợp với Khung CPĐT 2.0 và các văn bản liên quan.
3.
Công tác bảo đảm an toàn thông tin phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, tận dụng,
chia sẻ hạ tầng, tài nguyên sẵn có.
4.
Gắn kết an toàn thông tin trong quá trình chuyển đổi số tránh đầu tư trùng lặp,
lãng phí.
5.
Việc tổ chức bảo đảm an toàn thông tin phải tuân thủ nguyên tắc chỉ huy tại chỗ,
lực lượng tại chỗ, thiết bị tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
1. Cách tiếp cận xây dựng mô hình
Mô
hình được xây dựng dựa trên phương pháp tiếp cận như sau:
-
Hướng dẫn chi tiết Khung CPĐT 2.0 đối với nội dung về bảo đảm an toàn thông
tin, nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng bộ trong công tác bảo đảm an toàn thông
tin phục vụ phát triển CQĐT,CPĐT và ĐTTM.
-
Hướng dẫn chi tiết việc thực thi bảo đảm an toàn thông tin trong việc phát triển
CQĐT, CPĐT và ĐTTM nhằm tuân thủ theo quy định của pháp luật và đáp ứng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về an toàn thông tin.
2.1. Mô hình đảm an toàn thông tin tổng thể cấp
bộ, tỉnh
Hình
1: Mô hình đảm bảo an toàn thông tin tổng thể cấp bộ, tỉnh
Mô
hình đảm an toàn thông tin tổng thể cấp bộ, tỉnh bao gồm các thành phần: (1) Hệ
thống thông tin phục vụ phát triển CPĐT, CQĐT và ĐTTM cấp bộ, tỉnh; (2) Trung
tâm điều hành an toàn, an ninh mạng; (3) Mô hình tổ chức “04 lớp” bảo đảm an
toàn thông tin; (4) Mô hình tham chiếu về biện pháp quản lý an toàn thông tin;
(5) Mô hình tham chiếu về giải pháp, công nghệ; (6) Mô hình tham chiếu Trung
tâm điều hành an toàn, an ninh mạng.
Mỗi
bộ, tỉnh thiết lập một Trung tâm điều hành an toàn, an ninh mạng và thực hiện kết
nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia phục vụ hoạt động hỗ trợ
giám sát, phòng chống tấn công mạng và điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông
tin.
2.1. Thành phần bảo đảm an toàn thông tin
Việc
bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển CPĐT phải thống nhất, đồng bộ các hệ
thống thành phần trong mô hình. Các hệ thống thành phần cần bảo đảm an toàn thông tin phục vụ CPĐT cấp bộ,
tỉnh và ĐTTM cấp tỉnh bao gồm nhưng không giới hạn các thành phần sau:
(1) Cổng Thông tin điện tử;
(2)
Cổng Dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
(3)
Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành;
(4) Hệ thống thông
tin báo cáo;
(5) Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP);
(6)
Các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển CPĐT,
CQĐT và ĐTTM;
(7)
Các hệ thống thông tin khác phục vụ phát triển CPĐT,
CQĐT và ĐTTM;
(8) Trung
tâm điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC).
2.2. Mô hình tổ chức “04 lớp” bảo đảm an toàn
thông tin
Công
tác bảo đảm an toàn thông tin nói chung và công tác bảo đảm an toàn thông tin
trong CPĐT, CQĐT và ĐTTM phải được thực hiện một cách tổng thể, đồng bộ theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 06/7/2019. Theo
đó, cơ quan, tổ chức triển khai bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông
tin thuộc phạm vi quản lý theo mô “4 lớp”: (1) Lực lượng tại chỗ, (2) Tổ
chức hoặc doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp, (3) Tổ chức hoặc doanh
nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ, (4) Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ
thống giám sát quốc gia.
a)
Lực lượng tại chỗ
Thực
hiện kiện toàn lực lượng tại chỗ để thực hiện giám sát, bảo vệ: (1) Người đứng
đầu các bộ, ngành, địa phương trực tiếp quan tâm, chỉ đạo công tác an toàn, an
ninh mạng theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hoặc có thể phân công một
Lãnh đạo cấp phó giúp theo dõi, điều hành; (2) Chỉ định, kiện toàn đầu mối đơn
vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng để làm tốt công tác tham mưu, tổ chức
thực thi và kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm
an toàn, an ninh mạng; (3) Thành lập Bộ phận chuyên trách về an toàn thông
tin/Đội Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng để thực thi nhiệm vụ bảo đảm an
toàn thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng với sự tham gia của đại
diện các cơ quan, tổ chức trực thuộc do đơn vị chuyên trách làm thường trực;
(4) Đăng ký tham gia Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia do
Trung tâm VNCERT/CC, Cục An toàn thông tin làm điều phối.
b)
Tổ chức hoặc doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp
Tổ
chức hoặc doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp: Bên cạnh lực lượng tại
chỗ, mỗi hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên cần có sự giám sát, bảo vệ của
lực lượng chuyên nghiệp. Lực lượng chuyên nghiệp có thể là doanh nghiệp được Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp phép hoặc đơn vị chuyên trách của Bộ Quốc phòng
(Bộ Tư lệnh 86, Ban Cơ yếu Chính phủ), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng chống
tội phạm công nghệ cao), Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
c)
Tổ chức hoặc doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ
Tổ
chức hoặc thuê doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ: Định kỳ tối thiểu
1 năm một lần có tổ chức hoặc doanh nghiệp độc lập với tổ chức hoặc doanh nghiệp
giám sát, bảo vệ để thực hiện kiểm tra, đánh giá, rà quét, phát hiện lỗ hổng, điểm
yếu, kiểm thử xâm nhập hệ thống để từ đó có biện pháp phòng ngừa, khắc phục phù
hợp.
d)
Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia
Thực
hiện kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia của Cục An toàn
thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông. Đăng ký đầy đủ với Trung tâm Giám sát
an toàn không gian mạng quốc gia, Cục An toàn thông tin các dải địa chỉ IP
public của các hệ thống thông tin trong cơ quan, tổ chức nhà nước phục vụ việc
theo dõi, cảnh báo các kết nối bất thường, độc hại.
2.3. Mô hình tham chiếu về biện pháp quản lý
an toàn thông tin
Mô
hình dưới đây mô tả các yêu cầu về quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 11930:2017 .
Hình
2: Mô hình các yêu cầu về quản lý an toàn thông tin
Các yêu cầu cụ thể
được xác định dựa vào cấp độ của hệ thống thông tin tương ứng cần bảo vệ và được
chia ra làm 05 nhóm: (1) Chính sách an toàn thông tin, (2) Tổ chức bảo đảm an
toàn thông tin, (3) Bảo đảm nguồn nhân lực, (4) Quản lý thiết kế, xây dựng hệ
thống, (5) Quản lý vận hành an toàn hệ thống thông tin, chi tiết tham khảo tại
Phụ lục hướng dẫn này.
2.4. Mô hình tham chiếu biện pháp kỹ thuật bảo
đảm an toàn thông tin
Mô hình dưới đây mô
tả các yêu cầu về kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 11930:2017.
Hình
3: Mô hình yêu cầu về kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin
Các yêu cầu cụ thể
được xác định dựa vào cấp độ của hệ thống thông tin tương ứng cần bảo vệ và được
chia làm 04 nhóm: (1) An toàn hạ tầng mạng, (2) An toàn máy chủ, (3) An toàn ứng
dụng, (4) An toàn dữ liệu, chi tiết thảm khảo tại Phụ lục hướng dẫn này.
2.5. Mô hình tham chiếu
về giải pháp, công nghệ
Mô
hình tham chiếu này đưa ra thành phần giải pháp, công nghệ và sản phẩm được sử
dụng nhằm bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin phục vụ phát triển
CPĐT, CQĐT và ĐTTM.
Các
sản phẩm cụ thể được phân chia làm 08 nhóm, bao gồm: (1) Sản phẩm an toàn cho
thiết bị đầu cuối; (2) Sản phẩm an toàn lớp mạng; (3) Sản phẩm an toàn lớp ứng
dụng; (4) Sản phẩm bảo vệ dữ liệu; (5) Nhóm giải pháp định hướng phát triển
theo hình thức cung cấp dịch vụ; (6) Sản phẩm trình duyệt; (7) Sản phẩm nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu (NGSP); (8) Sản phẩm nền tảng điện toán đám mây phục
vụ chính phủ điện tử.
Hình
4: Mô hình tham chiếu về giải pháp và công nghệ
Danh
mục, chức năng chi tiết của từng nhóm sản phẩm tham khảo tại Phụ lục hướng dẫn
này.
2.6. Mô hình tham chiếu Trung tâm điều hành
an toàn, an ninh mạng
Mô hình SOC bao gồm
03 thành phần cơ bản như hình dưới đây:
Hình
5: Mô hình Trung tâm điều hành an toàn, an ninh mạng SOC
Trong
đó:
Công
nghệ là các phương án, giải pháp kỹ thuật được sử dụng để bảo đảm việc giám sát
an toàn thông tin đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và tính hiệu quả.
Quy
trình là những quy định trong quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin của
cơ quan, tổ chức được xây dựng để phục vụ việc quản lý, vận hành hệ thống an
toàn.
Con
người là việc tổ chức nhân sự cán bộ chuyên trách, chuyên gia và các đội ngũ
khác (nếu có) để vận hành quản lý hệ thống SOC và các thành phần liên quan.
Theo
Khung CPĐT 2.0, hệ thống SOC sau khi được thiết lập cần được kết nối, chia sẻ
thông tin với hệ thống kỹ thuật của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia phục vụ hoạt động hỗ trợ giám sát và phòng chống tấn công mạng và điều
phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin. Việc kết nối chia sẻ thông tin được thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai hoạt động
giám sát an toàn thông tin trong cơ quan, tổ chức nhà nước tại Công văn số
2973/BTTTT-CATTT ngày 04/9/2019.
Chi
tiết mô hình tham chiếu Trung tâm điều hành an toàn, an ninh mạng tại phụ lục
kèm theo.
3.1.
Xây dựng Hồ sơ đề xuất cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin
theo cấp độ
Việc
xác định và xây dựng HSĐXCĐ là điều kiện bắt buộc đối với cơ quan, tổ chức
trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ. Căn cứ vào cấp độ của hệ thống thông tin cho phép cơ
quan, tổ chức xác định được các hệ thống thông tin quan trọng cần ưu tiên bảo vệ
và xây dựng phương án bảo vệ phù hợp.
Để
có phương án bảo vệ phù hợp, cơ quan tổ chức xác định các yêu cầu an toàn đối với
cấp độ tương ứng của hệ thống thông tin theo quy định tại Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/04/2017 và hướng dẫn chi tiết tại tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 11930:2017.
Sau
khi xác định được cấp độ của hệ thống và xây dựng phương án bảo vệ tương ứng,
cơ quan, tổ chức hoàn thiện HSĐXCĐ trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt
theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ.
Sau
khi HSĐXCĐ được phê duyệt, cơ quan, tổ chức triển khai phương án bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo phương án đã được phê duyệt trong HSĐXCĐ, trong
đó, cơ quan, tổ chức cần chú ý: (1) Phương án bảo đảm an toàn thông tin trong
HSĐXCĐ là sở cứ để đề nghị đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin trong trường hợp
hệ thống hiện tại chưa đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định; (2) Phương án
và kết quả thực hiện phương án bảo vệ trong HSĐXCĐ là cơ sở để cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ của cơ quan tổ chức đối với các quy định về
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và đánh giá hiệu quả của phương
án bảo vệ.
Hướng
dẫn cụ thể liên quan đến việc xác định và thực thi bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ được Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tại Công văn
số 713/CATTT-TĐQLGS ngày 25/7/2019.
3.2.
Triển khai Trung tâm điều hành an toàn, an ninh mạng
Việc triển khai hệ
thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tập trung (SOC) cho một bộ,
ngành, địa phương là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, ngay từ khi triển khai, cơ
quan, tổ chức cần nhận thức rất rõ: Việc triển khai một hệ thống SOC hiệu quả mấu
chốt nằm ở đội ngũ nhân sự, chuyên gia phân tích, vận khai, khai thác theo quy
trình chuyên nghiệp. Lực lượng nhân sự này chủ yếu nằm ở các doanh nghiệp.
Vì vậy, việc triển
khai hệ thống SOC cần được cân nhắc trên quan điểm tổng thể, tránh việc chỉ đơn
giản đầu tư, mua sắm giải pháp, trang thiết bị mà không khai thác, vận hành hiệu
quả.
Trong quá trình triển
khai hệ thống SOC, đề nghị cơ quan, tổ chức tham vấn ý kiến của Bộ Thông tin và
Truyền thông về thiết kế kỹ thuật, bảo đảm sự hoạt động liên thông, kết nối,
chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia, Cục
An toàn thông tin. Trong số các đối tác tham gia triển khai, lựa chọn đối tác
có đủ năng lực chuyên môn về an toàn, an ninh mạng để bảo đảm triển khai hiệu
quả.
3.3.
Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin
Cơ quan, tổ chức thực
hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định tại Thông tư
03/2017/TT-BTTTT. Nội dung kiểm tra đánh giá bao gồm: (1) Kiểm tra việc tuân thủ
quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; (2)
Đánh giá hiệu quả của biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin; (3) Đánh
giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống.
Đối với việc kiểm
tra, đánh giá việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ, chủ quản hệ thống thông tin chỉ đạo, giao đơn vị chuyên
trách về an toàn thông tin tổ chức kiểm tra, đánh giá theo quy định.
Đối với việc đánh
giá hiệu quả của biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin và đánh giá phát
hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống, Bộ TT&TT đề
nghị cơ quan, tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá theo tinh thần chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 quy định như sau:
“Đối với công tác kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông
tin thuộc quyền quản lý: Lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp độc lập với tổ chức,
doanh nghiệp giám sát, bảo vệ để định kỳ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng
đối với hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên thuộc quyền quản lý hoặc kiểm tra,
đánh giá đột xuất khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật”.
Kết quả kiểm tra
đánh giá được giám sát và đánh giá bởi một đơn vị độc lập (đơn vị chức năng,
đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin hoặc một đơn vị độc lập khác) để phục
vụ việc kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
Thẩm quyền, phạm vi
và nội dung kiểm tra đánh giá phù hợp với quy định tại Điều 11,
12 và 13 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017.
Nội dung kiểm tra,
đánh giá an toàn thông tin cơ bản bao gồm các nội dung sau: (1) Kiểm tra, đánh
giá về thiết kế, cấu hình bảo mật của hạ tầng mạng; (2) Kiểm tra, đánh giá lỗ hổng,
điểm yếu an toàn thông tin trên thiết bị mạng, thiết bị bảo mật; (3) Kiểm tra,
đánh giá lỗ hổng, điểm yếu an toàn thông tin trên máy chủ; (4) Kiểm tra, đánh
giá lỗ hổng, điểm yếu an toàn thông tin trên ứng dụng; (5) Kiểm tra, đánh giá lỗ
hổng, điểm yếu an toàn thông tin trên các thiết bị đầu cuối.
3.4.
Xây dựng phương án ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
Tổ chức xây dựng và
triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định
tại Điều 16, Quyết định số 05/2017/NĐ-CP ngày 16/3/2017 quy định về hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia. Theo đó, cơ
quan, tổ chức cần thực hiện:
a) Khảo sát và thực
đánh giá rủi ro để xác định các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin có thể xảy ra
đối với hệ thống;
b) Đánh giá và phân
loại các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin;
c) Xây dựng phương
án, quy trình xử lý các sự cố, bao gồm nhưng không giới hạn các nhóm sự cố sau:
- Sự cố do bị tấn
công mạng: Tấn công từ chối dịch vụ, Tấn công giả mạo, Tấn công sử dụng mã độc,
Tấn công truy cập trái phép, chiếm quyền điều khiển, Tấn công thay đổi giao diện,
Tấn công mã hóa phần mềm, dữ liệu, thiết bị, Tấn công phá hoại thông tin, dữ liệu,
phần mềm, Tấn công nghe trộm, gián điệp, lấy cắp thông tin, dữ liệu, Tấn công tổng
hợp sử dụng kết hợp nhiều hình thức.
- Sự cố do lỗi của
hệ thống, thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật: Sự cố nguồn điện, Sự cố đường kết
nối Internet, Sự cố do lỗi phần mềm, phần cứng, ứng dụng của hệ thống thông
tin, Sự cố liên quan đến quá tải hệ thống, Sự cố khác do lỗi của hệ thống, thiết
bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật.
- Tình huống sự cố
do lỗi của người quản trị, vận hành hệ thống: Lỗi trong cập nhật, thay đổi, cấu
hình phần cứng, Lỗi trong cập nhật, thay đổi, cấu hình phần mềm; Lỗi liên quan
đến chính sách và thủ tục an toàn thông tin, Lỗi liên quan đến việc dừng dịch vụ
vì lý do bắt buộc, Lỗi khác liên quan đến người quản trị, vận hành hệ thống.
d) Xây dựng kịch bản
và tổ chức diễn tập để thực hành phương án ứng cứu sự cố được xây dựng.
3.5.
Phòng, chống phần mềm độc hại
Tổ chức triển khai
các biện pháp tăng cường năng lực phòng chống phần mềm độc hại theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018, cụ thể:
- Bảo đảm 100% máy
chủ, máy trạm, thiết bị đầu cuối (nếu được hỗ trợ bởi phần mềm phòng chống mã độc)
được cài đặt giải pháp phòng chống mã độc đáp ứng yêu cầu tại Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Giải pháp, phần mềm
sử dụng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu bao gồm: Có chức năng cho phép
quản trị tập trung; có dịch vụ, giải pháp hỗ trợ kỹ thuật 24/7, có khả năng phản
ứng kịp thời trong việc phát hiện, phân tích và gỡ bỏ phần mềm độc hại; có thể
chia sẻ thông tin, dữ liệu thống kê tình hình lây nhiễm mã độc với hệ thống kỹ
thuật của cơ quan chức năng có thẩm quyền, tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của
pháp luật;
- Trong các dự án đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin phải có cấu phần phù hợp cho giải pháp bảo đảm
an toàn thông tin, giải pháp phòng, chống mã độc;
- Tổ chức theo dõi,
thống kê chỉ số lây nhiễm mã độc trên các thiết bị đầu cuối, các hệ thống thông
tin trong phạm vi bộ, ngành, địa phương mình, định kỳ hàng quý báo cáo về Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- Đăng ký đầy đủ với
Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia, Cục An toàn thông tin các
dải địa chỉ IP public của các hệ thống thông tin trong cơ quan, tổ chức nhà nước
phục vụ việc theo dõi, cảnh báo các kết nối bất thường, độc hại;
- Tuân thủ yêu cầu
báo cáo, yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin về Trung tâm Giám sát an toàn không
gian mạng quốc gia, Cục An toàn thông tin theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
PHỤ LỤC
CHI
TIẾT CÁC MÔ HÌNH THAM CHIẾU AN TOÀN THÔNG TIN
Mô
hình dưới đây mô tả các yêu cầu về quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 11930:2017 . Các yêu cầu cụ thể được xác định dựa vào cấp độ của hệ thống
thông tin tương ứng cần bảo vệ.
Hình
tham chiếu hình 2 trang 05: Mô hình các yêu cầu về quản lý an toàn thông tin
Các yêu cầu về quản
lý được chia ra làm 05 nhóm: (1) Chính sách an toàn thông tin, (2) Tổ chức bảo
đảm an toàn thông tin, (3) Bảo đảm nguồn nhân lực, (4) Quản lý thiết kế, xây dựng
hệ thống, (5) Quản lý vận hành an toàn hệ thống thông tin, cụ thể như sau:
1.1. Chính sách an toàn thông tin
Chính sách an toàn
thông tin bao gồm các nội dung cơ bản như:
- Mục tiêu, nguyên
tắc bảo đảm an toàn thông tin;
- Trách nhiệm bảo đảm
an toàn thông tin: Mô tả trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin của đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin và các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của
chính sách an toàn thông tin;
- Phạm vi chính
sách an toàn thông tin: Mô tả phạm vi chính sách, đối tượng áp dụng chính sách
bảo đảm an toàn thông tin của tổ chức;
1.2. Tổ chức bảo đảm an toàn thông tin
Cung cấp thông tin
về cơ cấu, tổ chức bảo đảm an toàn thông tin của tổ chức, bao gồm: Đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin; Cơ chế, đầu mối phối hợp với cơ quan/tổ chức
có thẩm quyền trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin.
1.3. Bảo đảm nguồn nhân lực
Đưa ra chính
sách/quy trình thực hiện quản lý bảo đảm nguồn nhân lực an toàn thông tin của tổ
chức, bao gồm: Tuyển dụng cán bộ; quy chế/quy định bảo đảm an toàn thông tin
trong quá trình làm việc và chấm dứt hoặc thay đổi công việc.
1.4. Quản lý thiết kế, xây dựng hệ thống
Đưa ra chính
sách/quy trình thực hiện quản lý thiết kế, xây dựng hệ thống của tổ chức, bao gồm:
Thiết kế an toàn hệ thống thông tin; Phát triển phần mềm thuê khoán; Thử nghiệm
và nghiệm thu hệ thống.
1.5. Quản lý vận hành an toàn hệ thống
Quản lý vận hành an
toàn hệ thống bao gồm 09 nội dung quản lý:
- Quản lý an toàn mạng:
Đưa ra chính sách/quy trình thực hiện quản lý an toàn hạ tầng mạng của tổ chức,
bao gồm: Quản lý vận hành hoạt động bình thường của hệ thống; Cập nhật,
sao lưu dự phòng và khôi phục hệ thống sau khi xảy ra sự cố; Truy cập và quản lý cấu hình hệ thống;
Cấu hình tối ưu, tăng cường bảo mật cho thiết bị hệ thống (cứng hóa) trước khi
đưa vào vận hành, khai thác.
- Quản lý an toàn
máy chủ và ứng dụng: Đưa ra chính sách/quy trình thực hiện quản lý an toàn máy
chủ và ứng dụng của tổ chức, bao gồm: Quản lý vận hành hoạt động bình thường của
hệ thống máy chủ và dịch vụ; Truy cập mạng của máy chủ; Truy cập và quản trị
máy chủ và ứng dụng; Cập nhật, sao lưu dự phòng và khôi phục sau khi xảy ra sự
cố; Cài đặt, gỡ bỏ hệ điều hành, dịch vụ, phần mềm trên hệ thống; Kết nối và gỡ
bỏ hệ thống máy chủ và dịch vụ khỏi hệ thống; Cấu hình tối ưu và tăng cường bảo
mật cho hệ thống máy chủ trước khi đưa vào vận hành, khai thác.
- Quản lý an toàn dữ
liệu: Đưa ra chính sách/quy trình thực hiện quản lý an toàn dữ liệu của tổ chức,
bao gồm: Yêu cầu an toàn đối với phương pháp mã hóa; Phân loại, quản lý và sử dụng
khóa bí mật và dữ liệu mã hóa; Cơ chế mã hóa và kiểm tra tính nguyên vẹn của dữ
liệu; Trao đổi dữ liệu qua môi trường mạng và phương tiện lưu trữ; Sao lưu dự
phòng và khôi phục dữ liệu; Cập nhật đồng bộ thông tin, dữ liệu giữa hệ thống
sao lưu dự phòng chính và hệ thống phụ.
- Quản lý an toàn
thiết bị đầu cuối: Đưa ra chính sách/quy trình thực hiện quản lý an toàn thiết
bị đầu cuối của tổ chức, bao gồm: Quản lý vận hành hoạt động bình thường cho
thiết bị đầu cuối; Kết nối, truy cập và sử dụng thiết bị đầu cuối từ xa; Cài đặt,
kết nối và gỡ bỏ thiết bị đầu cuối trong hệ thống; Cấu hình tối ưu và tăng cường
bảo mật cho máy tính người sử dụng; Kiểm tra, đánh giá, xử lý điểm yếu an toàn
thông tin cho thiết bị đầu cuối.
- Quản lý phòng chống
phần mềm độc hại: Đưa ra chính sách/quy trình thực hiện quản lý phòng chống phần
mềm độc hại của tổ chức, bao gồm: Cài đặt, cập nhật, sử dụng phần mềm phòng chống
mã độc; Cài đặt, sử dụng phần mềm trên máy tính, thiết bị di động và việc truy
cập các trang thông tin trên mạng; Gửi nhận tập tin qua môi trường mạng và các
phương tiện lưu trữ di động; Thực hiện kiểm tra và dò quét phần mềm độc hại
trên toàn bộ hệ thống; Kiểm tra và xử lý phần mềm độc hại.
- Quản lý giám sát
an toàn hệ thống thông tin: Đưa ra chính sách/quy trình thực hiện quản lý phòng
chống phần mềm độc hại của tổ chức, bao gồm: Quản lý vận hành hoạt động bình
thường của hệ thống giám sát; Đối tượng giám sát bao gồm; Kết nối và gửi nhật
ký hệ thống; Truy cập và quản trị hệ thống giám sát; Loại thông tin cần được
giám sát; Lưu trữ và bảo vệ thông tin giám sát; Theo dõi, giám sát và cảnh báo
sự cố; Bố trí nguồn lực và tổ chức giám sát.
- Quản lý điểm yếu
an toàn thông tin: Đưa ra chính sách/quy trình thực hiện quản lý điểm yếu
an toàn thông tin của tổ chức, bao gồm: Quản lý thông tin các thành phần có
trong hệ thống có khả năng tồn tại điểm yếu an toàn thông tin; Quản lý, cập nhật
nguồn cung cấp điểm yếu an toàn thông tin; Phân nhóm và mức độ của điểm yếu; Cơ
chế phối hợp với các nhóm chuyên gia; Kiểm tra, đánh giá và xử lý điểm yếu an
toàn thông tin trước khi đưa hệ thống vào sử dụng; Quy trình khôi phục lại hệ
thống.
- Quản lý sự cố an
toàn thông tin: Đưa ra chính sách/quy trình thực hiện quản lý sự cố an toàn
thông tin của tổ chức, bao gồm: Phân nhóm sự cố an toàn thông tin; Phương án tiếp
nhận, phát hiện, phân loại và xử lý thông tin; Kế hoạch ứng phó sự cố an toàn
thông tin; Giám sát, phát hiện và cảnh báo sự cố an toàn thông tin; Quy trình ứng
cứu sự cố an toàn thông tin thông thường; Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông
tin nghiêm trọng; Cơ chế phối hợp trong việc xử lý, khắc phục sự cố an toàn
thông tin; Diễn tập phương án xử lý sự cố an toàn thông tin.
- Quản lý an toàn
người sử dụng đầu cuối: Đưa ra chính sách/quy trình thực hiện quản lý an toàn
người sử dụng đầu cuối của tổ chức, bao gồm: Quản lý truy cập, sử dụng tài
nguyên nội bộ; Quản lý truy cập mạng và tài nguyên trên Internet; Cài đặt và sử
dụng máy tính an toàn.
Mô hình dưới đây mô
tả các yêu cầu về kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 11930:2017. Các yêu cầu cụ thể được xác định dựa vào cấp độ của hệ thống
thông tin tương ứng cần bảo vệ.
Hình
tham chiếu hình 3 trang 05: Mô hình yêu cầu về kỹ thuật đảm bảo an toàn thông
tin
Các yêu cầu được
nhóm lại thành 04 nhóm: (1) An toàn hạ tầng mạng, (2) An toàn máy chủ, (3) An
toàn ứng dụng, (4) An toàn dữ liệu, cụ thể như sau:
2.1. Bảo đảm an toàn mạng
- Thiết kế phương
án bảo đảm an toàn thông tin: Đưa ra các phương án thiết kế các vùng mạng trong
hệ thống theo chức năng, các vùng mạng; Phương án quản lý truy cập, quản trị hệ
thống từ xa an toàn; Phương án quản lý truy cập giữa các vùng mạng và phòng chống
xâm nhập; Phương án cân bằng tải, dự phòng nóng cho các thiết bị mạng; Phương
án bảo đảm an toàn cho máy chủ cơ sở dữ liệu; Phương án chặn lọc phần mềm độc hại
trên môi trường mạng; Phương án phòng chống tấn công từ chối dịch vụ; Phương án
giám sát hệ thống thông tin tập trung; Phương án giám sát an toàn hệ thống
thông tin tập trung; Phương án quản lý sao lưu dự phòng tập trung; Phương án quản
lý phần mềm phòng chống mã độc trên các máy chủ/máy tính người dùng tập trung;
Phương án phòng, chống thất thoát dữ liệu; Phương án bảo đảm an toàn cho mạng
không dây; Phương án quản lý tài khoản đặc quyền; Phương án dự phòng hệ thống ở
vị trí địa lý khác nhau.
- Kiểm soát truy cập
từ bên ngoài mạng: Đưa ra phương án quản lý truy cập từ các mạng bên ngoài theo
chiều đi vào hệ thống tới các máy chủ dịch vụ bên trong mạng, bao gồm: Các dịch
vụ/ứng dụng cho phép từ truy cập từ bên ngoài; Thời gian mất kết nối; Phân quyền
truy cập; Giới hạn kết nối; Thiết lập chính sách ưu tiên. Phương án cần mô tả
chính sách đó được thiết lập trên thiết bị hệ thống nào.
- Kiểm soát truy cập
từ bên trong mạng: Đưa ra phương án quản lý truy cập từ các máy tính/máy chủ
bên trong mạng theo chiều đi ra các mạng bên ngoài và các mạng khác bên trong mạng,
bao gồm: Các ứng dụng/dịch vụ nào được truy cập; Quản lý truy cập theo địa chỉ
thiết bị; Phương án ưu tiên truy cập. Phương án cần mô tả chính sách đó được
thiết lập trên thiết bị hệ thống nào.
- Nhật ký hệ thống:
Đưa ra phương án quản lý nhật ký hệ thống (log) trên các thiết bị hệ thống về bật
chức năng ghi log; thông tin ghi log; thời gian, dung lượng ghi log; quản lý
log.
- Phòng chống xâm
nhập: Đưa ra phương án triển khai/thiết lập cấu hình của thiết bị phòng, chống
xâm nhập IDS/IPS hoặc chức năng IDS/IPS trên thiết bị tường lửa có trong hệ thống
nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn.
- Phòng chống phần
mềm độc hại trên môi trường mạng: Đưa ra phương án triển khai/thiết lập cấu
hình của thiết bị để thực hiện chức năng phòng chống phần mềm độc hại trên môi
trường mạng đáp ứng yêu cầu an toàn.
- Bảo vệ thiết bị hệ
thống: Đưa ra phương án triển khai/thiết lập cấu hình chức năng bảo mật trên
các thiết bị có trong hệ thống nhằm bảo đảm an toàn cho thiết bị trong quá
trình sử dụng và quản lý vận hành.
2.2. Bảo đảm an toàn máy chủ
- Xác thực: Đưa ra
phương án thiết lập chính sách xác thực trên máy chủ để bảo đảm việc xác thực
khi đăng nhập vào máy chủ an toàn.
- Kiểm soát truy cập:
Đưa ra phương án thiết lập chính sách kiểm soát truy cập trên máy chủ để bảo đảm
việc truy cập, sử dụng máy chủ an toàn sau khi đăng nhập thành công.
- Nhật ký hệ thống:
Đưa ra phương án quản lý nhật ký hệ thống (log) trên các máy chủ về: Bật chức
năng ghi log; Thông tin ghi log; Thời gian, Dung lượng ghi log; Quản lý log.
- Phòng chống xâm
nhập: Đưa ra phương án thiết lập cấu hình bảo mật trên máy chủ để bảo vệ tấn
công xâm nhập từ bên ngoài.
- Phòng chống phần
mềm độc hại: Đưa ra phương án thiết lập cấu hình bảo mật trên máy chủ về: Cài đặt
phần mềm phòng chống mã độc; Dò quét mã độc; Xử lý mã độc; Quản lý tập trung phần
mềm phòng chống mã độc...để phòng chống mã độc cho máy chủ.
- Xử lý máy chủ khi
chuyển giao: Đưa ra phương án xóa sạch dữ liệu; sao lưu dự phòng dữ liệu khi
chuyển giao hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
2.3. Bảo đảm an toàn ứng dụng
- Xác thực: Đưa ra
phương án thiết lập chính sách xác thực trên ứng dụng để bảo đảm việc xác thực
khi đăng nhập vào máy chủ an toàn.
- Kiểm soát truy cập:
Đưa ra phương án thiết lập chính sách kiểm soát truy cập trên ứng dụng để bảo đảm
việc truy cập, sử dụng ứng dụng an toàn sau khi đăng nhập thành công.
- Nhật ký hệ thống:
Đưa ra phương án quản lý nhật ký hệ thống (log) trên các ứng dụng về: Bật chức
năng ghi log; Thông tin ghi log; Thời gian, dung lượng ghi log; Quản lý log.
- Bảo mật thông tin
liên lạc: Đưa ra phương án mã hóa và sử dụng giao thức mạng hoặc kênh kết nối mạng
an toàn khi trao đổi dữ liệu qua môi trường mạng.
- Chống chối bỏ:
Đưa ra phương án dùng và bảo vệ chữ ký số để bảo vệ tính bí mật và chống chối bỏ
khi gửi/nhận thông tin quan trọng qua mạng.
-
An toàn ứng dụng và mã nguồn: Đưa ra phương án cấu hình/thiết lập chức
năng bảo mật cho ứng dụng và phương án bảo vệ mã nguồn ứng dụng.
2.4. Bảo đảm an toàn dữ liệu
- Nguyên vẹn dữ liệu:
Đưa ra phương án lưu trữ, quản lý thay đổi, khôi phục dữ liệu bảo đảm tính
nguyên vẹn của dữ liệu.
- Bảo mật dữ liệu:
Đưa ra phương án phương án lưu trữ, quản lý thay đổi, khôi phục dữ liệu bảo đảm
tính bí mật của dữ liệu.
- Sao lưu dự phòng:
Đưa ra phương án sao lưu dự phòng dữ liệu: Các thông tin yêu cầu sao lưu dự
phòng; Phân loại dữ liệu sao lưu dự phòng; Hệ thống sao lưu dự phòng…
Mô hình tham chiếu
này đưa ra thành phần giải pháp, công nghệ và sản phẩm được sử dụng nhằm bảo đảm
an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin phục vụ phát triển CPĐT, ĐTTM.
Các sản phẩm cụ thể
được phân chia làm 08 nhóm, bao gồm:
- Sản phẩm an toàn
cho thiết bị đầu cuối;
- Sản phẩm an toàn
lớp mạng;
- Sản phẩm an toàn
lớp ứng dụng;
- Sản phẩm bảo vệ dữ
liệu;
- Nhóm giải pháp định
hướng phát triển theo hình thức cung cấp dịch vụ;
- Sản phẩm trình
duyệt;
- Sản phẩm nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu (NGSP);
- Sản phẩm nền tảng
điện toán đám mây phục vụ CPĐT, ĐTTM.
Hình
tham chiếu hình 4 trang 06: Mô hình tham chiếu về giải pháp và công nghệ
TT
|
Tên sản phẩm
|
Loại hình
|
Tính năng chính
|
I
|
Sản phẩm an
toàn cho thiết bị đầu cuối
|
1
|
Bảo vệ máy
tính cá nhân/máy chủ (PC/Laptop/Server Security)
|
Phần mềm
|
- Chống
virus, mã độc hại
- Phát hiện
và ngăn chặn các loại tấn công có chủ đích (ATP) đến thiết bị đầu cuối
- Tường lửa,
phát hiện, chống tấn công (IPS/IDS)
- Kiểm soát
truy nhập
- Giám sát
hoạt động của thiết bị; hỗ trợ cập nhật bản vá phần mềm
- Hỗ trợ mã
hóa dự liệu, sao lưu dữ liệu trên thiết bị đầu cuối
|
2
|
Bảo vệ thiết
bị di động (Mobile Security)
|
Phần mềm
|
- Chống
virus, mã độc hại
- Phát hiện
và ngăn chặn các loại tấn công có chủ đích (ATP) đến thiết bị đầu cuối
- Tường lửa,
phát hiện, chống tấn công (IPS/IDS)
- Kiểm soát
truy nhập
- Giám sát
hoạt động của thiết bị; hỗ trợ cập nhật bản vá phần mềm
- Hỗ trợ mã
hóa dự liệu, sao lưu dữ liệu trên thiết bị di động
|
II
|
Sản phẩm an
toàn lớp mạng
|
1
|
Sản phẩm kiểm
soát truy cập mạng (Network Access Control)
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Kiểm soát
truy cập mạng
- Quản lý định
danh, xác thực và cấp quyền truy cập
- Phân chia
vùng mạng
- Áp dụng
thực thi chính sách an toàn mạng
|
2
|
Tường lửa bảo
vệ lớp mạng (Network-base Firewall)
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Ngăn chặn
các tấn công trên hệ thống mạng
- Quản lý,
thiết lập các chính sách kiểm soát truy cập mạng
- Phân
tích, đánh giá dữ liệu trên đường truyền
|
3
|
Sản phẩm
phát hiện và ngăn chặn xâm nhập - Intrusion Prevention/ Detection System
(IPS/IDS)
|
Phần mềm/phần
cứng/giải pháp
|
- Phát hiện,
ngăn chặn xâm nhập dựa trên:
- Hành vi
- Dữ liệu
nhận dạng (signature)
- Các chính
sách được thiết lập
- Nhật ký hệ
thống
|
4
|
Sản phẩm chống
tấn công từ chối dịch vụ (DDoS Prevention)
|
Phần mềm/phần
cứng/giải pháp
|
- Chống tấn
công từ chối dịch vụ, từ chối dịch vụ phân tán
|
5
|
Sản phẩm an
toàn mạng Internet kết nối vạn vật (IoT Security)
|
Phần mềm
|
- Bảo đảm
an toàn thông tin cho các thiết bị, hệ thống IoT
|
6
|
Sản phẩm quản
lý sự kiện và an toàn thông tin (SIEM)
|
Phần mềm/phần
cứng/giải pháp
|
- Quản lý sự
kiện an toàn thông tin
- Quản lý
an toàn thông tin
- Theo dõi,
phân tích, cảnh báo theo thời gian thực các sự kiện mất an toàn thông tin xảy
ra trên hệ thông tin
- Thu thập,
quản lý tập trung nhật ký sự kiện an toàn thông tin của các thiết bị trong hệ
thống
|
7
|
Thiết bị quản
lý nguy cơ mất an toàn thông tin đa dụng (UTM)
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Tích hợp
đa dạng các tính năng bảo đảm an toàn thông tin (tường lửa, IPS/IDS, mạng
riêng ảo, lọc thư rác, anti-virus,…)
- Hỗ trợ quản
lý, vận hành đơn giản, phù hợp với các hệ thống thông tin của tổ chức, doanh
nghiệp vừa và nhỏ
|
8
|
Sản phẩm
giám sát mạng (Network Monitoring)
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Giám sát,
phân tích gói tin truyền trên hệ thống mạng
- Phát hiện
các dấu hiệu, nguy cơ mất an toàn thông tin
- Cảnh báo
cho người quản trị
|
9
|
Mạng riêng ảo
(VPN)
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Tạo kênh
kết nối riêng giữa các thiết bị, hệ thống mạng có mã hóa đường truyền
- Chống các
loại hình tấn công, nghe lén thông tin trên đường truyền
- Xác thực
các đối tượng tham gia trao đổi thông tin
|
III
|
Sản phẩm an
toàn lớp ứng dụng
|
1
|
Tường lửa
cho hệ thống cho các hệ thống ứng dụng trên nền tảng web (Web Application
Firewall)
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Chống các
loại tấn công đối với ứng dụng trên nền tảng ứng dụng web
- Hỗ trợ mã
hóa thông tin giữa máy chủ web và người truy cập
- Xác thực
máy chủ web
- Hạn chế
thất thoát dữ liệu, xâm nhập bất hợp pháp vào máy chủ và ứng dụng web
|
2
|
Tường lửa
cho hệ thống thư điện tử (Email Firewall)
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Ngăn chặn
các tấn công trên hệ thống thư điện tử
- Thiết lập
các bộ lọc thư điện tử, ngăn chặn thư điện tử rác, chứa mã độc,…
- Quản lý,
tăng cường sự tin cậy của hệ thống thư điện tử
- Phân
tích, đánh giá dữ liệu gửi và nhận từ hệ thống thư điện tử
|
3
|
Hệ thống kiểm
soát người truy cập web
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Kiểm soát
người dùng truy cập Web/Ứng dụng Web
- Phát hiện
và ngăn chặn kết nối độc hại
- Xác thực,
định danh và phân quyền người dùng
- Ngăn chặn
thất thoát dữ liệu qua kênh upload
- Ngăn chặn
lừa đảo qua Internet
|
IV
|
Sản phẩm bảo
vệ dữ liệu
|
1
|
Tường lửa
cho hệ thống cơ sở dữ liệu (Database Firewall)
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Bảo vệ cơ
sở dữ liệu
- Kiểm soát
các truy vấn bất thường vào hệ thống cơ sở dữ liệu
- Chống các
loại hình tấn công, xâm nhập đặc thù vào cơ sở dữ liệu
|
2
|
Sản phẩm chống
thất thoát dữ liệu (DLP)
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Phân tích
nội dung gói tin
- Ngăn chặn
các truy cập bất hợp pháp vào các dữ liệu nhạy cảm
- Thiết lập
và quản lý các chính sách chia sẻ, truy cập dữ liệu
- Mã hóa dữ
liệu
- Phân quyền
truy cập dữ liệu
|
3
|
Sản phẩm mã
hóa, an toàn dữ liệu lưu
|
Phần mềm/phần
cứng
|
- Áp dụng
các kỹ thuật mật mã tiên tiến mã hóa dữ liệu khi lưu trữ, chỉa sẻ
|
V
|
Nhóm giải
pháp định hướng phát triển theo hình thức cung cấp dịch vụ
|
1
|
Giải pháp
thu thập thông tin nguy cơ, đe dọa thông minh (Threat Intelligence)
|
Giải pháp
|
- Thiết lập,
duy trì, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu các mối đe dọa, điểm yếu trên toàn cầu
- Thu thập,
phân tích, đánh giá chủ động các điểm yếu, sự cố xảy ra trong hệ thống
- Hỗ trợ chia
sẻ, kết nối với các hệ thống giám sát, quản lý an toàn thông tin tập trung
khác
|
2
|
Giải pháp
giám sát an toàn thông tin tập trung (SOC)
|
Giải pháp
|
- Giám sát,
quản lý tập trung các sự kiện có nguy cơ mất an toàn thông tin xảy ra trong hệ
thống
- Phân tích,
cảnh báo tức thời cho các đối tượng liên quan
|
3
|
Giải pháp
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng
|
Giải pháp
|
- Kiểm tra,
đánh giá các nguy cơ, điểm yếu mất an toàn thông tin của hệ thống, ứng dụng, phần
mềm
|
4
|
Giải pháp điều
tra và xử lý sự cố
|
Giải pháp
|
- Điều tra,
tìm vết các sự cố an toàn thông tin
- Xác định
nguyên nhân, đối tượng và phương án xử lý
- Quản lý và
theo dõi các tiến trình xử lý sự cố
|
VI
|
Sản phẩm
trình duyệt
|
Phần mềm
|
|
VII
|
Sản phẩm nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (NGSP)
|
Phần mềm
|
- Nền tảng
kết nối liên thông các hệ thống thông tin phục vụ chính phủ điện tử, đô thị
thông minh
- Hỗ trợ
tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung
|
VIII
|
Sản phẩm nền
tảng điện toán đám mây phục vụ chính phủ điện tử
|
Phần mềm
|
- Hệ thống
nền tảng điện toán đám mây phục vụ chính phủ điện tử
- Hỗ trợ dạng
hạ tầng, nền tảng và dịch vụ
|
Mô hình SOC bao gồm
03 thành phần cơ bản như hình dưới đây:
Hình
tham chiếu hình 5 trang 07: Mô hình Trung tâm điều hành an toàn, an
ninh mạng SOC
Trong đó:
Công nghệ là các
phương án, giải pháp kỹ thuật được sử dụng để bảo đảm việc giám sát an toàn
thông tin đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và tính hiệu quả.
Quy trình là những
quy định trong quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin của cơ quan, tổ chức
được xây dựng để phục vụ việc quản lý, vận hành hệ thống an toàn.
Con người là việc tổ
chức nhân sự cán bộ chuyên trách, chuyên gia và các đội ngũ khác (nếu có) để vận
hành quản lý hệ thống SOC và các thành phần liên quan.
4.1. Công nghệ
Công nghệ, giải
pháp kỹ thuật được sử dụng trong SOC cần phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy
định tại Điều 5, khoản 1 Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT bao gồm nhưng không giới hạn các chức năng sau:
a) Chức năng quản
trị
- Chức năng phân
tích tương quan (Correlation): Chức năng này cho phép phân tích tương quan
thông tin giữa các log nhận được từ các đối tượng giám sát khác nhau;
- Chức năng lọc
(Filters): Cho phép lọc ra log cần truy vấn dựa theo nội dung của từng trường
thông tin mà nguồn log đã được chuẩn hóa và lưu trữ;
- Tạo các luật
(Rules): Cho phép người quản trị thiết lập các luật kết hợp giữa chức năng
Filter và các luật tương quan để phát hiện ra tấn công mạng hay hành vi bất thường
của người sử dụng;
- Chức năng hiển thị
(Dashboards): Cung cấp giao diện quản trị hệ thống, thông tin thống kê và quản
lý sự kiện nhận được theo thời gian thực;
- Chức năng cảnh
báo và báo cáo (Alerts and Reports): Cho phép quản lý thông tin cảnh báo và tạo
báo cáo;
- Chức năng cảnh
báo thời gian thực (Real Time Alert) cho phép gửi thông tin cảnh báo thời gian
thực từ hệ thống ngay khi có sự cố xảy ra.
b) Chức năng nhận
log
- Cho phép nhận log
từ các nguồn với nhiều định dạng khác nhau từ các thiết bị mạng, máy chủ và ứng
dụng;
- Cung cấp các chức
năng cho phép định dạng, chuẩn hóa log nhận được theo các trường thông tin tùy
biến theo nhu cầu sử dụng;
- Cho phép nhận log
trực tiếp qua các giao thức mạng như: Syslog, Netflow, SNMP và các giao thức có
chức năng tương đương theo thiết kế của từng hãng cụ thể. Giao thức truyền, nhận
log qua môi trường mạng cần hỗ trợ chức năng mã hóa dữ liệu, nén dữ liệu;
- Cho phép tải các
tệp tin log theo các định dạng khác nhau lên hệ thống để chuẩn hóa và phân
tích.
c) Yêu cầu về chức
năng giám sát hệ thống
Hệ thống SOC cần có
khả năng để giám sát các đối tượng giám sát tối thiểu bao gồm: máy chủ, thiết bị
mạng, thiết bị bảo mật, máy chủ, dịch vụ, ứng dụng, các thiết bị đầu cuối và điểm
giám sát trên đường truyền, cụ thể:
Giám sát lớp mạng
là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các thiết bị mạng, thiết bị
bảo mật như: Router, Switch, Firewall/IPS/IDS, Sandbox, WAF, Network APT...;
Giám sát lớp máy chủ
là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các máy chủ hệ thống (cả máy chủ vật lý và ảo hóa) trên các nền tảng khác
nhau như: Windows, Linux, Unix…;
Giám sát lớp ứng dụng
là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các ứng dụng như: (1) Ứng
dụng phục vụ hoạt động của hệ thống: DHCP, DNS, NTP, VPN, Proxy Server…; (2) Ứng
dụng cung cấp dịch vụ: Web, Mail, FPT, TFTP và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle, SQL, MySQL ...;
Giám
sát lớp thiết bị đầu cuối là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ
các thiết bị như: Máy tính người sử dụng, máy in, máy fax, IP Phone, IP
Camera…;
Giám
sát trên đường truyền là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ: Điểm
giám sát biên tại giao diện kết nối của thiết bị định tuyến biên với các mạng
bên ngoài; điểm giám sát tại mỗi vùng mạng của hệ thống.
d)
Yêu cầu về lưu trữ
Yêu
cầu lưu trữ đối với hệ thống quản lý tập trung cần bảo đảm thời gian tối thiểu
để lưu trữ nhật ký hệ thống căn cứ vào cấp độ (Điều 9 Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT) của hệ thống thông tin được triển khai giám sát, bảo vệ,
cụ thể:
-
Hệ thống thông tin cấp độ 1 hoặc 2 là 01 tháng;
-
Hệ thống thông tin cấp độ 3 là 03 tháng;
-
Hệ thống thông tin cấp độ 4 là 06 tháng;
-
Hệ thống cấp độ 5 là 12 tháng.
đ)
Chức năng mở rộng
-
Quản lý điểm yếu an toàn thông tin;
-
Quản lý quy trình nghiệp vụ xử lý sự cố an toàn thông tin;
-
Tích hợp, tổng hợp và phân tích thông tin từ hệ thống Threat Intelligence;
-
Tự động tương tác với thiết bị mạng và máy chủ để ngăn chặn tấn công;
- Hỗ trợ và tích hợp
các công nghệ Big data & Machine learning, Kill-chain, Advanced
malware analysis, AI.
4.2. Quy trình
Quy trình trong một
hệ thống SOC cơ bản bao gồm 02 nhóm quy trình: quy trình quản lý, vận hành hệ
thống và quy trình giám sát bảo vệ các hệ thống cần được bảo vệ như dưới đây.
a)
Quy trình quản lý, vận hành bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống SOC
Các
quy định, quy trình liên quan đến quản lý, vận hành hoạt động bình thường của hệ
thống giám sát là các quy định, quy trình nhằm bảo đảm hệ thống giám sát hoạt động
ổn định, có tính chịu lỗi cao và sẵn sàng khôi phục lại trạng thái bình thường
khi xảy ra sự cố. Các quy định, quy trình cần tối thiểu bao gồm các nội dung:
-
Khởi động và tắt hệ thống giám sát;
-
Thay đổi cấu hình và các thành phần của hệ thống giám sát;
-
Quy trình xử lý các sự cố liên quan đến hoạt động của hệ thống giám sát;
-
Quy trình sao lưu, dự phòng cấu hình hệ thống và log của hệ thống;
-
Quy trình bảo trì, nâng cấp hệ thống giám sát;
-
Quy trình khôi phục hệ thống sau sự cố.
b)
Quy trình giám sát, bảo vệ hệ thống thông tin
-
Giám sát quản lý các sự kiện và cảnh báo an toàn thông tin: Thực hiện giám sát
24/7 các sự kiện từ các hệ thống cần bảo vệ; Giám sát màn hình cảnh báo; kiểm
tra và phân loại cảnh báo; Tạo phiếu yêu cầu, gán yêu cầu xử lý cho bộ phận
tương ứng; Theo dõi quá trình xử lý, đóng các ticket xử lý xong.
-
Xử lý sự cố an toàn thông tin: Phân tích sơ bộ log, các dấu hiệu tấn công, truy
cập trái phép; nhận diện và xác định mức độ của sự cố; Xác định các hành động cần
thiết và hướng dẫn (hoặc xử lý trực tiếp) bộ phận chuyên trách của đơn vị chủ
quản thực hiện các hành động ứng cứu, ngăn chặn ngay khi có dấu hiệu sự cố;
Phân tích sâu, khoanh vùng, điều tra nguyên nhân gốc; xác định phương án và thực
hiện khắc phục triệt để sự cố.
-
Tối ưu cảnh báo: Tối ưu cảnh báo trên hệ thống giám sát để tăng hiệu quả của việc
vận hành, giảm thiểu tối đa cảnh báo sai.
- Điều
tra, phân tích các nguy cơ mất an toàn thông tin: Cập nhật, cung cấp thông tin
cho đơn vị chủ quản nguy cơ mất an toàn thông tin; Đánh giá ảnh hưởng, đề xuất
và hướng các biện pháp để phòng ngừa; Định kỳ thực hiện tìm kiếm chủ động
(threat-hunting) phát hiện các nguy cơ mất an toàn thông tin có thể xảy ra với
hệ thống của đơn vị chủ quản.
4.3. Con người
Đơn
vị vận hành hệ thống SOC cần tổ chức và bố trí nhân sự thực hiện quản lý, vận
hành hệ thống và giám sát an toàn thông tin, bao gồm các nhóm sau:
a)
Nhóm quản lý vận hành hệ thống giám sát
-
Có nhiệm vụ quản lý vận hành bảo đảm các hoạt động bình thường của hệ thống
giám sát. Nhóm này có thể nằm trong nhóm quản lý vận hành chung cho toàn bộ hạ
tầng của hệ thống.
-
Có kiến thức về mạng, nắm được thiết kế hệ thống, thiết lập cấu hình bảo mật
trên các thiết bị, máy chủ.
-
Theo dõi, thường xuyên, liên tục trạng thái hoạt động của hệ thống, tài nguyên,
băng thông, trạng thái kết nối để bảo đảm hệ thống hoạt động bình thường, có
tính sẵn sàng cao.
b)
Nhóm theo dõi và cảnh báo
-
Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát các sự kiện, tấn công mạng ghi nhận được trên hệ
thống. Xác định và phân loại mức độ sự cố và xác định hành động phù hợp tiếp
theo hoặc cảnh báo cho nhóm xử lý sự cố thực hiện.
-
Có kiến thức về các lỗ hổng mới, mã độc mới, chiến dịch, hình thức tấn công
mới; có thể phân loại và xác định mức độ của các sự cố và tìm
kiếm, truy vấn thông tin từ các nguồn dữ liệu bên ngoài như hệ thống Threat
Intelligence.
-
Thực hiện định kỳ phân tích bộ luật, cảnh báo sai thực hiện whitelist, chỉnh
sửa luật không cho những cảnh báo sai lập lại để tối ưu khả năng phát hiện tấn
công, sự cố của hệ thống, giảm thiểu nhận diện nhầm.
c)
Nhóm xử lý sự cố
-
Có nhiệm vụ tiếp nhận cảnh báo, xác minh và thực hiện các hành động để xử lý sự
cố, bao gồm một số hành động cụ thể như sau:
-
Xác định các hành động ứng cứu khẩn cấp: Phản ứng chặn kênh kết nối điều khiển,
bổ sung luật ngăn chặn sớm tấn công hoặc cô lập hệ thống;
-
Xử lý các lỗ hổng, điểm yếu, cập nhật bản vá và bóc gỡ mã độc trên hệ thống;
-
Nâng cấp hoặc khôi phục hệ thống sau sự cố.
d)
Nhóm điều tra, phân tích
-
Có nhiệm vụ phân tích chuyên sâu các cảnh báo, các sự cố để tìm ra nguồn gốc,
nguyên nhân và các dấu hiệu nhận biết tấn công.
-
Kết quả đầu ra của nhóm này là chứng cứ số, các dấu hiệu cho phép thiết lập các
tập luật trên hệ thống để ngăn chặn các dạng tấn công tương tự tiếp theo đến hệ
thống.
Trên
cơ sở đó, các nhóm nhân sự được tổ chức thành các khâu như sau:
-
Phân tích cảnh báo (Tier 1 – Alert Analyst)
Được
thực hiện bởi bên vận hành SOC, có trách nhiệm thực hiện hoạt động giám sát
24/7. Chịu trách nhiệm về việc giám sát, phân tích sơ bộ nhằm nhận diện và phân
loại các sự kiện được cung cấp từ hệ thống các công cụ và từ các bộ phận, quy
trình hoạt động khác. Thực hiện các hành động theo quy trình nhằm ngăn chặn
nhanh chóng các sự cố, tránh gây thiệt hại về mặt kinh tế, dữ liệu, hình ảnh,..
của hệ thống cần bảo vệ. Theo dõi quá trình xử lý, kết thúc các yêu cầu
(ticket) xử lý xong.
-
Tiếp nhận và xử lý sự cố (Tier 2).
Là
đơn vị, bộ phận chuyên trách của đơn vị chủ quản có trách nhiệm quản lý, vận
hành hệ thống thông tin cần được bảo vệ. Bộ phận này có trách nhiệm xử lý cảnh
báo theo hướng dẫn xử lý của Tier 1.
- Ứng
cứu, xử lý sự cố (Tier 3 – Incident Responder )
Là
bộ phần của đơn vị vận hành SOC thực hiện xử lý các vấn đề ngoài khả năng xử lý
của Tier 2 như: Phân tích mã độc chuyên sâu; Phân tích điều tra sâu về nguồn tấn
công, phát hiện đề phòng các tấn công; Phân tích xử lý các sự cố mới, phức tạp.
-
Tối ưu, chuẩn hóa hệ thống (Content Analysis)
Là
bộ phần của đơn vị vận hành SOC thực hiện việc tối ưu cảnh báo để tăng hiệu quả
của việc vận hành, giảm thiểu tối đa cảnh sai; Phân tích thông tin sự cố nội bộ
và bên ngoài tạo cảnh báo, tối ưu hóa luật.
-
Chủ động tìm kiếm nguy cơ mất an toàn thông tin (Threat Hunter)
Là
bộ phần của đơn vị vận hành SOC thực hiện việc theo dõi các nguồn tin về lỗ hổng
mới; Phân tích để cập nhật chính sách trên tất cả các giải pháp triển khai cho
hệ thống được bảo vệ; Phân tích, gỡ bỏ mã độc và định kỳ rà soát và gỡ bỏ các
mã độc trong hệ thống.
-
Quản lý vận hành SOC (SOC Manager)
Là
bộ phần của đơn vị vận hành SOC thực hiện việc quản lý điều hành việc xử lý các
cảnh báo, sự cố theo KPI, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo thoả thuận ký kết đối
với đơn vị chủ quản; Báo cáo, đánh giá các công tác hoạt động của SOC.