BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/BTP-PBGDPL
V/v: hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật được
thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính
trị - xã hội;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam,
|
Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII
đã thông qua 16 văn bản luật (Bộ luật dân sự, Bộ luật hình
sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố
tụng hình sự, Luật tố tụng hành chính, Bộ luật hàng hải, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân, Luật tổ chức cơ quan Điều tra hình sự, Luật
thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật quân nhân chuyên nghiệp và công nhân, viên chức
quốc phòng, Luật trưng cầu ý dân, Luật an toàn thông tin mạng, Luật
kế toán, Luật thống kê, Luật khí tượng thủy văn, Luật phí và lệ phí) và một số
nghị quyết quan trọng. Để thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; bảo đảm quyền được thông tin về pháp luật của công dân, Bộ Tư pháp trân trọng đề
nghị Quý cơ quan, tổ chức triển khai
thực hiện các công việc sau đây:
1. Thực
hiện việc đăng tải toàn văn nội dung văn bản luật do cơ
quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trên trang thông tin điện
tử theo quy định tại Điều 13 Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật; tổ chức thực hiện việc cập nhật
các văn bản do cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
theo Điều 13 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật ngày 28/5/2015 của Chính phủ để
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân dễ dàng
tiếp cận, khai thác và sử dụng các văn bản đó.
2. Tổ
chức biên soạn tài liệu; quán triệt, tập huấn chuyên sâu nội dung
và tinh thần của văn bản luật cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực
tiếp được giao nhiệm vụ triển khai
thi hành văn bản luật; phối hợp với Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật) biên soạn Đề cương tuyên
truyền, phổ biến
nội dung cơ bản của văn bản luật (theo
Đề cương và thời
hạn gửi kèm theo Công văn này); tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật quy định mới cho đội ngũ Báo cáo viên
pháp luật của Bộ, ngành về nội dung của
văn bản luật để tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật cho nhân dân; giải thích, cung cấp quy định
có liên quan trực tiếp đến vụ việc đang giải quyết hoặc hướng
dẫn tìm kiếm, tra cứu trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật khi công dân đó có yêu cầu
trong quá trình xem xét, giải quyết vụ việc của công dân.
3. Chỉ đạo,
hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến nội dung, tinh thần
của văn bản luật; xác định nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù
hợp với từng nhóm đối tượng; biên soạn tài liệu, phổ
biến kiến thức pháp luật chuyên ngành; chỉ đạo, hướng dẫn cơ
quan, đơn vị, nhất là cơ quan thông
tin, truyền thông, báo chí, các nhà trường thuộc phạm vi quản lý; tăng cường các hoạt động thông tin, truyền
thông, quán triệt, phổ biến rộng rãi
nội dung và tinh thần của văn bản luật cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và nhân dân bằng hình thức phù hợp; bố trí đủ
nguồn lực (nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất) thực hiện việc tuyên truyền, phổ
biến văn bản theo Điều 25, Điều 26 và Điều
38 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Đề
nghị Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin, báo chí tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông, tuyên truyền, phổ biến về nội dung cơ bản,
những Điểm mới trong các văn bản luật.
5. Đề nghị
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo
Nhân dân, các cơ quan báo chí tăng cường thời lượng, lồng ghép,
tuyên truyền, phổ biến các văn luật mới trên các chuyên
trang, chuyên Mục của báo, đài.
6. Đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và xã hội,
các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương phối hợp với ngành Tư
pháp trong chỉ đạo, hướng dẫn các nhà trường, cơ sở giáo dục trực thuộc rà soát,
chỉnh lý nội dung, chương trình, biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ việc dạy và học pháp luật trong
các nhà trường đảm bảo phù hợp với các quy định mới.
7. Đề
nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản hướng dẫn, tổ chức quán
triệt, tập huấn chuyên sâu, tuyên truyền, phổ biến, giới
thiệu nội dung, tinh thần của các văn
bản luật có liên quan trong toàn ngành; yêu cầu cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý tự giác học tập, tìm hiểu, tuân thủ và chấp hành các quy định trong
văn bản luật trong quá trình thực thi công vụ; phối hợp với
Bộ Tư pháp biên soạn các tài liệu và tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, quan Điểm, nhiệm vụ và giải
pháp về cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp được thể hiện
trong các văn bản luật.
8. Đề
nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội,
Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam có văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ
biến, giới thiệu các văn bản luật cho hội viên, thành viên của tổ
chức mình và tham gia tuyên truyền, phổ
biến cho nhân dân; tích cực vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tự giác học tập, tìm hiểu, tuân thủ và
chấp hành pháp luật.
9. Đề nghị
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ hướng dẫn tại Công văn này, hướng dẫn của Bộ, ngành, Mặt trận, đoàn thể
Trung ương và nhu cầu, Điều kiện thực tiễn địa phương, xây dựng Kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến nội dung và
tinh thần của các văn bản luật với hình thức, nội dung phù hợp; tổ chức quán
triệt, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp kết quả gửi Bộ
Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn
thể Trung ương, Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu các ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện các nhiệm vụ nói trên.
Trên đây là hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật được Quốc hội khóa XIII
thông qua tại kỳ họp thứ 10, Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị Quý cơ quan, tổ chức
tổ chức thực hiện, tổng hợp báo cáo kết
quả trong Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng
năm gửi về Bộ Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến,
giáo dục pháp luật) để phối hợp tháo gỡ kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo);
- Phó Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội
(để biết);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để thực hiện);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng
(để biết);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp;
- Lưu: VT,
Vụ PBGDPL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
NỘI DUNG
ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN VĂN BẢN LUẬT
(Kèm theo Công văn số: 98/BTP-PBGDPL ngày 12 tháng 01 năm 2016
của Bộ Tư pháp)
Phần I: Sự cần thiết ban hành
1. Đối với văn bản luật mới: Nêu rõ tại sao phải ban hành văn bản (về cơ sở chính trị pháp lý, cơ sở thực tiễn đòi
hỏi phải có quy định pháp luật Điều chỉnh).
2. Đối với những văn bản luật được sửa
đổi, bổ sung: Quá trình thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật mới của
Nhà nước; Đánh giá khái quát những kết quả đạt được của
văn bản trước khi sửa đổi, bổ sung (có dẫn chứng minh họa cụ thể nếu có); Nêu những hạn chế, vướng mắc, tồn tại của văn bản pháp luật
qua thực tế triển khai (có dẫn chứng minh họa cụ thể), từ đó khẳng định sự cần thiết, tính tất yếu phải
sửa đổi, bổ sung luật.
Phần II: Quan Điểm chỉ đạo xây dựng
và Mục tiêu chính sách đề cập trong văn bản; ý nghĩa của
việc ban hành văn bản
- Việc xây dựng, ban hành văn bản luật
dựa trên những quan Điểm chỉ đạo nào (Quán triệt, thể
chế hóa quan Điểm, chủ trương, chính sách nào của Đảng và Nhà nước;
thể chế hóa quy định nào của Hiến pháp; nội luật hóa quy định
nào trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
và bảo đảm thống nhất, đồng bộ so với những văn bản mới nào (nếu có)?
- Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản hướng đến những Mục tiêu chính sách nào? Dự
kiến tác động kinh tế, chính trị, xã hội như thế nào?
Phần III: Bố cục của văn bản (Nêu bố cục của văn bản gồm bao nhiêu chương, Điều; tóm tắt nội dung
khái quát, chính sách cơ bản được thể hiện trong từng
chương, Mục của văn bản...)
Phần IV: Nội dung cơ bản của văn bản luật
Phần này là nội
dung quan trọng nhất của Đề cương
(chiếm Khoảng 70-80% dung lượng), cần
bám sát nội dung văn bản để phân tích làm rõ phạm vi Điều
chỉnh, đối tượng áp dụng, những chính sách, nguyên tắc, những
hành vi bị nghiêm cấm; những Điểm mới hoặc sửa đổi, bổ sung; lý do sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc không quy định; dự
báo Mục tiêu chính sách cần đạt được; Mục đích, ý nghĩa, lợi ích mang lại, sự
thay đổi về chính sách có tác động trực tiếp tới cán bộ,
người dân, doanh nghiệp.
Phần IV. Tổ chức thực hiện: Phần này cần làm rõ: i) Dự kiến xây dựng những văn
bản quy phạm pháp luật nào để hướng dẫn, thi hành văn bản luật; ii) Dự kiến kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật; iii) Dự kiến
các nội dung cần tập trung tuyên truyền phổ biến tương ứng với từng nhóm đối tượng.
Đối với các luật
có Nghị quyết về việc thi hành luật thì Đề cương có thể bổ sung thêm những nội dung
chính của Nghị quyết.
- Dung lượng của đề cương: Từ 15-25 trang đánh máy khổ A4.
DANH MỤC
CÁC
VĂN BẢN LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TẠI KỲ HỌP THỨ 10 QUỐC HỘI KHÓA XIII
STT
|
Luật
|
Cơ
quan chuẩn bị Đề cương
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Luật
an toàn thông tin mạng
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Trước 30/01/2016
|
2
|
Luật
hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
|
Văn
phòng Quốc hội
|
Trước 30/01/2016
|
3
|
Luật
kế toán
|
Bộ
Tài chính
|
Trước 30/01/2016
|
4
|
Luật
thống kê
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Trước 30/01/2016
|
5
|
Luật
khí tượng thủy văn
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Trước 30/01/2016
|
6
|
Bộ
luật dân sự
|
Bộ
Tư pháp
|
Trước 30/01/2016
|
7
|
Bộ
luật hình sự
|
Bộ
Tư pháp
|
Trước 30/01/2016
|
8
|
Bộ
luật tố tụng dân sự
|
Tòa
án nhân dân tối cao
|
Trước 30/01/2016
|
9
|
Luật
tố tụng hành chính
|
Tòa
án nhân dân tối cao
|
Trước 30/01/2016
|
10
|
Bộ
luật tố tụng hình sự
|
Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
|
Trước 30/01/2016
|
11
|
Luật
tổ chức cơ quan Điều tra hình sự
|
Bộ
Công an
|
Trước 30/01/2016
|
12
|
Luật
thi hành tạm giữ, tạm giam
|
Bộ
Công an
|
Trước 30/01/2016
|
13
|
Bộ
luật hàng hải Việt Nam
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Trước 30/01/2016
|
14
|
Luật
trưng cầu ý dân
|
Hội
Luật gia Việt Nam
|
Trước 30/01/2016
|
15
|
Luật
quân nhân chuyên nghiệp và công nhân,
viên chức quốc phòng
|
Bộ
Quốc phòng
|
Trước 30/01/2016
|
16
|
Luật
phí và lệ phí
|
Bộ
Tài chính
|
Trước 30/01/2016
|