Kính gửi: Các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước,
Bộ Tài chính đã có nhiều chỉ đạo nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế. Theo đó, trong thời gian qua, công tác
xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật tài chính đã đạt được những kết quả
tích cực, tạo chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp
luật tài chính, cơ bản đáp ứng được các tiêu chí về tính đồng bộ, thống nhất,
khả thi, công khai và minh bạch. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác xây dựng,
hoàn thiện thể chế pháp luật tài chính tại một số đơn vị thuộc Bộ vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế nhất định nên phần nào đã làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ
của văn bản quy phạm pháp luật tài chính.
Nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật tài chính, căn cứ quy định pháp luật
hiện hành, Bộ Tài chính ban hành quy trình (sổ tay nghiệp vụ) soạn thảo các văn
bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền, gồm:
(1) Quy trình soạn thảo đối với luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
(2) Quy trình soạn thảo đối với nghị định của Chính
phủ;
(3) Quy trình soạn thảo đối với quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
(4) Quy trình soạn thảo đối với thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
(Chi tiết tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3,
Phụ lục 4 - gửi kèm)
Đề nghị Thủ trưởng các đơn vị:
- Tuyên truyền, phổ biến các quy trình nêu trên đến
các cán bộ, công chức trong đơn vị, đặc biệt là các cán bộ, công chức được giao
nhiệm vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật để biết và thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Vụ Pháp chế để kịp thời phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng BTC (để b/c);
- Lưu: VT, PC (3 b).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
Hoàng Thái Sơn
|
PHỤ LỤC 1
QUY TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP
LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA UBTVQH
(Kèm theo công văn số 11971/BTC-PC ngày 03/11/2023 của Bộ Tài chính)
I. Lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh
1. Các trường hợp phải lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh:
- Luật, nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b[1] và
c[2] khoản 2 Điều 15
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) quy định tại điểm b khoản
2 Điều 16[3] của Luật Ban
hành văn bản QPPL thì phải lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH (sau đây gọi là đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh).
- Các nghị quyết còn lại của Quốc hội, UBTVQH không
phải lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Quy trình lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
(mục 1 chương III Luật Ban hành văn bản QPPL):
- Bước 1: Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
+ Thực hiện tổng kết việc thi hành pháp luật có
liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
+ Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên
quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
+ Nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh;
+ Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh; Đánh giá tác động của chính sách;
+ Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi
hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông
qua...
(Chi tiết tại Điều 34, Điều 35 Luật
Ban hành văn bản QPPL).
- Bước 2: Lập hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
(Điều 37 Luật Ban hành văn bản QPPL) và gửi lấy ý kiến của
các đơn vị thuộc Bộ; trình Bộ gửi lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ
Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,... và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách
trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh[4]; đồng
thời đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời gian ít nhất là 30 ngày để lấy ý
kiến rộng rãi (Điều 36 Luật Ban hành văn bản QPPL).
- Bước 3: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý (bao gồm ý kiến tham gia trên Cổng thông tin điện tử của Chính
phủ và của Bộ Tài chính) để hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
và trình Bộ gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (Điều 39 Luật
Ban hành văn bản QPPL). Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý phải
được đăng tải cùng với các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tài chính (khoản 6 Điều 10 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: (1) Tờ trình đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh; (2) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh; (3) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
(4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ
Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý; (5) Dự
kiến đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh.
- Bước 4: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
trình Bộ trình Chính phủ để Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh với các chính sách đã được thông qua (Điều 40, Điều 41
Luật Ban hành văn bản QPPL). Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh
lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định phải gửi cho Bộ Tư
pháp khi trình Chính phủ.
- Bước 5: Sau khi Chính phủ thông qua nghị quyết,
tiến hành hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết
của Chính phủ để trình Bộ duyệt, gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh (Điều 42 Luật Ban hành văn
bản QPPL).
II. Soạn thảo luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau
đây gọi là luật, pháp lệnh) (mục 2 chương III
Luật Ban hành văn bản QPPL)
- Bước 1: Căn cứ các Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của Quốc hội và phân công của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị được Bộ
giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thành lập
Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định tại Điều 52 Luật Ban
hành văn bản QPPL. Ban soạn thảo, Tổ biên tập thành lập và hoạt động theo
quy định tại Điều 53, Điều 54 Luật Ban hành văn bản QPPL, Điều 26, Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Bước 2: Xây dựng dự thảo luật, pháp lệnh, tờ
trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo để lấy ý kiến tham gia của
Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; trình Bộ gửi lấy
ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan, trong đó có Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (nếu trong dự thảo nghị định có quy định
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp); đồng thời đăng tải toàn văn
tờ trình và dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài chính để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến
trong thời gian ít nhất là 60 ngày[5] (Điều 57 Luật Ban hành văn bản QPPL).
- Bước 3: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu các ý kiến góp ý để hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh và trình Bộ gửi lấy ý
kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (Điều 58 Luật Ban hành văn bản
QPPL, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản QPPL). Nội dung giải trình, tiếp thu phải được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
chính (khoản 3 Điều 57 Luật Ban hành văn bản QPPL).
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: (1) Tờ trình Chính phủ
về dự án, dự thảo; (2) Dự thảo văn bản; (3) Báo cáo về rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo; (4) Bản đánh giá thủ tục hành
chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định
thủ tục hành chính; (5) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án,
dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
(6) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của
các bộ, cơ quan ngang bộ; (7) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh; (8) Tài liệu khác (nếu có).
Đồng thời, trình Bộ có văn bản trả lời đối với ý kiến
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo luật, pháp lệnh theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
- Bước 4: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh trình Bộ trình Chính phủ
(Điều 59 Luật Ban hành văn bản QPPL; khoản
11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL);
Đồng thời, gửi báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo dự thảo
luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý, hoàn thiện đến Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ
dự thảo luật, pháp lệnh theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật
Ban hành văn bản QPPL.
Hồ sơ trình Chính phủ gồm: (1) Tờ trình Chính phủ về
dự án, dự thảo; (2) Dự thảo văn bản; (3) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình
tiếp thu ý kiến thẩm định; (4) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến dự án, dự thảo; (5) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự
án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có thủ tục hành chính; (6) Báo cáo về lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có
quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; (7) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý; (8) Tài liệu khác (nếu có).
Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng
Chính phủ trong việc lấy ý kiến và nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính
phủ để hoàn thiện hồ sơ dự án luật, pháp lệnh.
- Bước 5: Trình Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội thẩm tra về dự án luật, pháp lệnh (Điều 63, Điều 64 Luật
Ban hành văn bản QPPL; khoản 13, khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL, trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội cho ý kiến về dự án luật, pháp lệnh (Điều 70, Điều 71
Luật Ban hành văn bản QPPL).
Hồ sơ thẩm tra, hồ sơ xin ý kiến Ủy ban Thường vụ
Quốc hội bao gồm: (1) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự
thảo; (2) Dự thảo văn bản; (3) Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do
Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ
trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
(4) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong dự án, dự thảo; (5) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo; (6) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan
đến vấn đề bình đẳng giới; (7) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu
khác (nếu có).
- Bước 6: Trình Quốc hội và phối hợp tiếp thu, giải
trình, chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh theo ý kiến của các Đại biểu
Quốc hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan (Điều 73, Điều
74, Điều 75, Điều 76, Điều 77 Luật Ban hành văn bản QPPL,
khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản QPPL).
III. Một số lưu ý trong quá
trình xây dựng dự án luật, nghị quyết:
1. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ đề trình cấp có thẩm
quyền thông qua thì phải trình xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy
chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính. Trong quá trình xây dựng hồ sơ đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh và quá trình xây dựng dự thảo luật, pháp lệnh nếu
có nội dung quan trọng, phức tạp thì có thể xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng
Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính.
2. Việc ký, đánh số, đóng dấu của Bộ đối với hồ sơ
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, hồ sơ dự án luật, pháp lệnh phải thực hiện
theo quy định pháp luật và lưu ý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại
công văn số 1653/BTP-VĐCXDPL ngày 16/5/2018, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính ban hành kèm theo
Quyết định số 72/QĐ-BTC ngày 20/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và công văn
số 131/PC-TH ngày 15/7/2019, công văn số 65/PC-TH ngày 06/9/2021 của Vụ Pháp chế
hướng dẫn triển khai công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Một số nội
dung cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh gửi Bộ Tư
pháp thẩm định: (1) Tờ trình, Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật,
Báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải được đánh số, ký đóng dấu của Bộ;
(2) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; Đề cương dự thảo văn bản
phải được đóng dấu treo của Bộ; (3) Các tài liệu khác (nếu có) phải được ký,
đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.
Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh khi trình
Chính phủ, ngoài các tài liệu nêu trên còn phải có Báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ.
- Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh gửi Bộ Tư pháp thẩm định:
(1) Tờ trình, Báo cáo đánh giá tác động, Báo cáo về lồng ghép bình đẳng giới (nếu
có) phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; (2) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến, Bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc
đóng dấu treo của Bộ; (3) Các tài liệu khác (nêu có) phải được ký, đóng dấu hoặc
đóng dấu treo của Bộ.
Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh khi trình Chính phủ,
ngoài các tài liệu nêu trên còn phải có Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ
- Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh gửi Hội đồng dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội để thẩm tra khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm:
(1) Tờ trình phải được đánh số, ký, đóng dấu của Chính phủ; (2) Báo cáo tổng kết
thực tiễn thi hành pháp luật, Báo cáo đánh giá tác động của chính sách, Báo cáo
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có) phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ;
(3) Dự thảo luật, pháp lệnh phải được đóng dấu treo của Bộ; (4) Báo cáo thẩm định
phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ Tư pháp; (5) Các tài liệu khác (nếu có)
phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.
3. Việc soạn thảo phải bám vào các chính sách đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (Nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh).
4. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra,
xem xét, cho ý kiến về dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nếu có chính sách mới được đề xuất thì phải
đánh giá tác động của chính sách mới theo quy định tại khoản 1
Điều 35 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và khoản
9 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
5. Việc đánh số thứ tự của dự thảo luật, pháp lệnh
được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
6. Việc soạn thảo luật, pháp lệnh theo trình tự, thủ
tục rút gọn thực hiện theo đúng quy định tại Điều 146, Điều 147,
Điều 148, Điều 149 Luật Ban hành văn bản QPPL. Theo đó, Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong
xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình
Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban
hành luật, nghị quyết của Quốc hội.
Việc soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn như
sau: (1) Xây dựng dự thảo văn bản; (2) Có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự
thảo văn bản (không bắt buộc phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính). Trong trường hợp lấy ý
kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày; (3) Lấy ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp. Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường
hợp lấy ý kiến; (4) Trình Chính phủ; (5) Phối hợp với các đơn vị chức năng của
Văn phòng Chính phủ trong việc lấy, nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính
phủ; (6) Trình Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tham tra. Hồ sơ gửi thẩm
tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến, báo cáo thẩm định
và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; (7) Trình Quốc hội và phối hợp
tiếp thu, giải trình, chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh theo ý kiến của
các Đại biểu Quốc hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Hồ sơ trình xem
xét, thông qua luật, pháp lệnh theo trình tự, thủ tục rút gọn gồm tờ trình, dự
thảo, báo cáo thẩm tra.
PHỤ LỤC 2
QUY TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo công văn số 11971/BTC-PC ngày 03/11/2023 của Bộ Tài chính)
I. Lập đề nghị xây dựng nghị
định
1. Các trường hợp phải lập đề nghị xây dựng nghị
định:
- Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) phải lập đề nghị xây dựng nghị định.
- Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 19 không phải lập đề nghị xây dựng nghị định.
2. Quy trình lập đề nghị xây dựng nghị định (Điều 84, Điều 85, Điều 86, Điều 87, Điều 88,
Điều 89 mục 2 chương V Luật Ban hành văn bản QPPL):
a) Đối với Nghị định quy định tại khoản
3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản QPPL:
- Bước 1: Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm:
+ Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến
đề nghị xây dựng nghị định;
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến đề nghị xây dựng nghị định;
+ Nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị
xây dựng nghị định;
+ Xây dựng nội dung của chính sách và đánh giá tác
động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định;
+ Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi
hành nghị định...
(Chi tiết tại Điều 85 Luật Ban hành
văn bản QPPL, khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).
- Bước 2: Lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định (khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản QPPL) và gửi lấy ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ; trình Bộ gửi
lấy ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,...
và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
chính sách[1]; đồng thời đăng tải toàn văn hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn ít nhất là 30 ngày (Điều
86 Luật Ban hành văn bản QPPL).
- Bước 3: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý để hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng và trình Bộ gửi lấy ý kiến
thẩm định của Bộ Tư pháp[2] (Điều
88 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL). Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý phải được đăng tải cùng với các tài liệu khác
trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện
tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (khoản 6
Điều 10 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Hồ sơ thẩm định gồm: (1) Tờ trình đề nghị xây dựng
nghị định; (2) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị định; (3) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng
các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; (4) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; (5) Dự kiến đề cương chi
tiết dự thảo nghị định; (6) Tài liệu khác (nếu có).
- Bước 4: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng nghị định trình Bộ trình
Chính phủ để Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng nghị định với các
chính sách đã được thông qua (khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).
Hồ sơ trình Chính phủ gồm: (1) Tờ trình đề nghị xây
dựng nghị định; (2) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định; (3) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị
định; (4) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các
vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; (5) Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; (6) Dự kiến đề cương chi tiết dự
thảo nghị định; (7) Tài liệu khác (nếu có).
b) Đối với Nghị định quy định tại khoản
2 Điều 19 Luật Ban hành văn bản QPPL:
Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ Chính
phủ xem xét, quyết định (khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL). Hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định
gồm: (1) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định; (2) Báo cáo tổng kết việc thi
hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng
nghị định; (3) Tài liệu khác (nếu có).
II. Soạn thảo nghị định
(Điều 90, Điều 91, Điều 92, Điều 93, Điều
94, Điều 95, Điều 96 mục 2 chương V Luật Ban hành văn bản
QPPL):
- Bước 1: Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ
trì soạn thảo có thể trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thành lập Ban soạn thảo
và Tổ biên tập theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 90 Luật
Ban hành văn bản QPPL và Điều 26, khoản 1 Điều 27 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP. Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo thì có thể thành
lập Tổ biên tập theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
- Bước 2: Xây dựng dự thảo nghị định, tờ trình và
các tài liệu có liên quan gửi lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ
và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; trình Bộ gửi lấy ý kiến các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan, trong đó có Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
đồng dân tộc (nếu trong dự thảo nghị định có quy định về việc thực hiện chính
sách dân tộc) và Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (nếu trong dự thảo
nghị định có quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp); đồng
thời đăng tải toàn văn tờ trình và dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân góp ý kiến trong thời gian ít nhất là 60 ngày[3]
(khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản QPPL).
- Bước 3: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu các ý kiến góp ý (bao gồm ý kiến tham gia trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ và của Bộ Tài chính) để hoàn thiện dự thảo nghị định và trình Bộ gửi
lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (Điều 92 Luật Ban hành văn
bản QPPL, khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL). Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài chính (điểm c khoản 2 Điều 90 Luật Ban hành
văn bản QPPL).
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: (1) Tờ trình Chính phủ
về dự thảo nghị định; (2) Dự thảo nghị định; (3) Báo cáo về rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định; (4) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;
bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; (5) Báo cáo
đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản QPPL; (6) Bản đánh giá thủ tục
hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; (7)
Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới; (8) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản
QPPL; (9) Tài liệu khác (nếu có).
Đồng thời, trình Bộ có văn bản trả lời đối với ý kiến
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo Nghị định phủ theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
- Bước 4: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trình Bộ trình Chính phủ (khoản 6 Điều 92 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản
26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).
Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ gồm: (1) Tờ
trình Chính phủ về dự thảo nghị định; (2) Dự thảo nghị định; (3) Báo cáo thẩm định;
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; (4) Báo cáo về rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định; (5) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý; (6) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối
với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật
Ban hành văn bản QPPL; (7) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu
trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; (8) Báo cáo về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
(9) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản QPPL; (10) Tài liệu
khác (nếu có).
Đồng thời, gửi báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định kèm theo dự thảo Nghị định đã được chỉnh lý, hoàn thiện đến Bộ Tư
pháp khi trình Chính phủ dự thảo Nghị định theo quy định tại khoản
6 Điều 92 Luật Ban hành văn bản QPPL. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản QPPL thì phải trình
Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi ban hành theo
quy định tại Điều 95 Luật Ban hành văn bản QPPL[4].
- Bước 5: Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn
phòng Chính phủ trong việc lấy, nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ
và trình Chính phủ ký ban hành.
III. Một số lưu ý trong quá
trình xây dựng dự thảo nghị định
1. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ để trình Chính phủ
ban hành Nghị định, đơn vị chủ trì soạn thảo phải trình xin ý kiến tập thể Ban
cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính. Trong
quá trình trình xây dựng hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và dự thảo nghị định
nếu có nội dung quan trọng, phức tạp thì đơn vị được giao chủ trì có thể xin ý
kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ
Tài chính.
2. Việc ký, đánh số, đóng dấu của Bộ đối với hồ sơ
đề nghị xây dựng nghị định, hồ sơ dự thảo nghị định thực hiện theo quy định
pháp luật và lưu ý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại công văn số
1653/BTP-VĐCXDPL ngày 16/5/2018, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính ban hành kèm theo Quyết định
số 72/QĐ-BTC ngày 20/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và công văn số
131/PC-TH ngày 15/7/2019, công văn số 65/PC-TH ngày 06/9/2021 của Vụ Pháp chế
hướng dẫn triển khai công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Một số nội
dung cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định gửi Bộ Tư pháp
thẩm định: (1) Tờ trình, Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật, Báo cáo
đánh giá tác động của chính sách phải được đánh số, ký đóng dấu của Bộ; (2) Bản
tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; Đề cương dự thảo văn bản phải được
đóng dấu treo của Bộ; (3) Các tài liệu khác (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc
đóng dấu treo của Bộ.
Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định khi trình Chính phủ,
ngoài các tài liệu nêu trên còn phải có Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ.
- Hồ sơ dự thảo nghị định gửi Bộ Tư pháp thẩm định:
(1) Tờ trình, Báo cáo đánh giá tác động, Báo cáo về lồng ghép bình đẳng giới (nếu
có) phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; (2) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến, Bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc
đóng dấu treo của Bộ; (3) Các tài liệu khác (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc
đóng dấu treo của Bộ.
Hồ sơ dự thảo nghị định khi trình Chính phủ, ngoài
các tài liệu nêu trên còn phải có Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ.
3. Việc soạn thảo phải bám vào các chính sách đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (Nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng
Nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản
QPPL).
4. Việc đánh số thứ tự của dự thảo Nghị định được
thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
5. Việc soạn thảo nghị định theo trình tự, thủ tục
rút gọn thực hiện theo đúng quy định tại Điều 146, Điều 147,
Điều 148, Điều 149 Luật Ban hành văn bản QPPL. Theo đó, Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng,
ban hành nghị định.
Việc soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn như
sau: (1) Xây dựng dự thảo văn bản; (2) Có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự
thảo văn bản (không bắt buộc phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính). Trong trường hợp lấy ý
kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày; (3) Lấy ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp. Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường
hợp lấy ý kiến; (4) Trình Chính phủ. Hồ sơ trình Chính phủ gồm tờ trình, dự thảo,
báo cáo thẩm định; (5) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ
trong việc lấy, nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ và trình Chính
phủ ký ban hành.
PHỤ LỤC 3
QUY TRÌNH XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo công văn số 11971/PC-TH ngày 03/11/2023 của Bộ Tài chính)
Soạn thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại mục 3 chương V Luật Ban hành văn bản QPPL:
- Bước 1: Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm:
+ Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật;
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế
có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên liên quan đến
dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
+ Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết;
mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực,
tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi
ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn.
+ Đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về
giới (nếu có),...
(Chi tiết tại Điều 97 Luật Ban
hành văn bản QPPL).
- Bước 2: Xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự thảo.
- Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp
chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; Trình Bộ lấy ý kiến các
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ
Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan, trong đó có việc lấy ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên đoàn
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều
25 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; đồng thời đăng tải toàn văn dự thảo văn bản
trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
chính để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến trong thời hạn ít nhất 60
ngày (điểm d khoản 2 Điều 97 Luật Ban hành văn bản QPPL).
- Bước 4: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu các ý kiến góp ý (bao gồm ý kiến tham gia trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ và của Bộ Tài chính) để hoàn thiện dự thảo quyết định và trình Bộ gửi
lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (Điều 98 Luật Ban hành văn
bản QPPL, khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL). Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài chính (điểm đ khoản 2 Điều 97, Điều 98 Luật
Ban hành văn bản QPPL).
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: (1) Tờ trình Thủ tướng
Chính phủ về dự thảo quyết định; (2) Dự thảo quyết định; (3) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; (4) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 Luật Ban hành văn
bản QPPL; (5) Bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định
thủ tục hành chính; (6) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự
thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; (7) Tài liệu khác (nếu
có).
Đồng thời, trình Bộ có văn bản trả lời đối với ý kiến
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
154/2020/NĐ-CP.
- Bước 5: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Quyết định trình Bộ trình Thủ tướng
Chính phủ[1] (khoản 6 Điều 98,
Điều 99, Điều 100 Luật Ban hành văn bản QPPL).
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: (1) Tờ trình về
dự thảo quyết định; (2) Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến
thẩm định; (3) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
(4) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định; (5) Bản
tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân; (6) Tài liệu
khác (nếu có).
- Bước 6: Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn
phòng Chính phủ trong việc trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
II. Một số lưu ý trong quá trình xây dựng dự thảo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ để trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định có nội dung quan trọng, đơn vị chủ trì soạn thảo phải
trình xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự
Đảng Bộ Tài chính. Trong quá trình xây dựng dự thảo Quyết định có nội dung quan
trọng, phức tạp, đơn vị được giao chủ trì có thể xin ý kiến tập thể Ban cán sự
Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính.
2. Việc ký, đánh số, đóng dấu của Bộ đối với hồ sơ
dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện theo quy định pháp luật
và lưu ý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại công văn số
1653/BTP-VĐCXDPL ngày 16/5/2018, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính ban hành kèm theo Quyết định
số 72/QĐ-BTC ngày 20/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và công văn số
131/PC-TH ngày 15/7/2019, công văn số 65/PC-TH ngày 06/9/2021 của Vụ Pháp chế
hướng dẫn triển khai công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Một số nội
dung cụ thể như sau:
Hồ sơ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ gửi
Bộ Tư pháp thẩm định: (1) Tờ trình, Báo cáo đánh giá tác động, Báo cáo về lồng
ghép bình đẳng giới (nếu có) phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; (2) Bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, Bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu có) phải
được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ; (3) Các tài liệu khác (nếu có) phải
được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.
Hồ sơ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
ngoài các tài liệu nêu trên còn phải có Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ.
3. Việc đánh số thứ tự của dự thảo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Điều 39
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
4. Việc soạn thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
theo trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo đúng quy định tại Điều
146, Điều 147, Điều 148, Điều 149 Luật Ban hành văn bản
QPPL. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn trong xây dựng, ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Việc soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn như
sau: (1) Xây dựng dự thảo văn bản; (2) Có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự
thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến
không quá 20 ngày; (3) Lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Hồ sơ gửi thẩm định
gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến; (4) Trình Thủ tướng
Chính phủ. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm
định; (5) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ trong việc
trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
PHỤ LỤC 4
QUY TRÌNH XÂY DỰNG THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo công văn số 11971/BTC-PC ngày 03/11/2023 của Bộ Tài chính)
I. Soạn thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính
theo quy định tại mục 4 Chương V Luật Ban hành văn bản QPPL:
- Bước 1: Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu xây dựng dự thảo Thông tư, tờ trình và các tài liệu có
liên quan.
- Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp
chế, Văn phòng Bộ[1] và các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan; trình Bộ gửi lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của Thông tư và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, trong đó có việc
lấy ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP; đồng thời đăng tải toàn văn dự thảo Thông tư trên Cổng thông
tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến trong thời gian ít nhất là 60 ngày (Điều 101 Luật Ban hành văn bản QPPL).
- Bước 3: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu các ý kiến góp ý (bao gồm ý kiến tham gia trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ và của Bộ Tài chính) để hoàn thiện dự thảo Thông tư và gửi lấy ý kiến
thẩm định của Vụ Pháp chế (Điều 102 Luật Ban hành văn bản QPPL,
khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản QPPL).
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: (1) Tờ trình về dự thảo
Thông tư; (2) Dự thảo Thông tư; (3) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo;
bản chụp ý kiến góp ý; (4) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo
thông tư (nếu có) khi soạn thảo thông tư quy định tại khoản 2
Điều 24 Luật Ban hành văn bản QPPL (Báo cáo theo mẫu số 01 Phụ lục V Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP); (5) Bán đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; (6) Báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); (7) Tài liệu khác (nếu có).
Đồng thời, trình Bộ có văn bản trả lời đối với ý kiến
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo Thông tư theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
- Bước 4: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Thông tư trình Bộ ban hành (Điều 103, Điều 104 Luật Ban hành văn bản QPPL, khoản
29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL).
Hồ sơ dự thảo Thông tư trình Bộ ban hành gồm: (1) Tờ
trình Bộ về dự thảo Thông tư; (2) Dự thảo Thông tư; (3) Báo cáo thẩm định; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; (4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của dự thảo; (5) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông
tư (nếu có); (6) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; (7) Báo cáo về lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); (8) Tài liệu khác (nếu có) (Điều
103 Luật Ban hành văn bản QPPL).
- Bước 5: Sau khi Bộ ký ban hành Thông tư, đơn vị
chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Bộ gửi văn bản đến cơ quan Cổng báo để
đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, Mục 1 Chương VI Nghị định số
34/2016/NĐ-CP. Đồng thời, có công văn gửi Vụ Pháp chế kèm theo bản chính
thông tư và tệp dữ liệu điện tử để đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 về cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật.
II. Một số lưu ý trong quá trình xây dựng dự thảo
Thông tư
1. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Thông tư
có nội dung quan trọng, đơn vị chủ trì soạn thảo phải trình xin ý kiến tập thể
Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính.
Trong quá trình trình xây dựng dự thảo Thông tư có nội dung quan trọng, đơn vị
được giao chủ trì có thể xin ý kiến tập thể Ban cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm
việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính.
2. Việc đánh số thứ tự của dự thảo Thông tư được thực
hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong Thông
tư chỉ áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1[2], khoản 2[3] và khoản 4[4] Điều 146 Luật Ban hành văn bản QPPL.
Việc soạn thảo Thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo đúng quy
định tại Điều 147, Điều 148, Điều 149 Luật Ban hành văn bản
QPPL, Điều 37 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP. Theo đó, Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư
trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn
quy định tại khoản 1 Điều 146 Luật Ban hành văn bản QPPL.
Trường hợp cần ban hành thông tư để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh
trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật thì
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm trình Bộ lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Văn bản
lấy ý kiến phải nêu rõ căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, tên văn bản, sự
cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung
chính của văn bản; dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình văn bản;
Bộ trưởng quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy
phạm pháp luật do mình ban hành trong trường hợp quy định tại khoản
2, khoản 4 Điều 146 của Luật Ban hành văn bản QPPL.
Việc soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn như
sau: (1) Xây dựng dự thảo văn bản; (2) Có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự
thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến
không quá 20 ngày; (3) Lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế. Hồ sơ gửi thẩm định
gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến; (4) Trình Bộ ban
hành.