UBND
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
SỞ TÀI CHÍNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số: 3542/STC-HCSN
V/v: Hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương
thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2009
|
Kính
gửi:
|
- Các Sở, ban, ngành đoàn thể thuộc
Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Bảo hiểm xã hội Hà Nội.
|
Căn cứ Nghị định số
127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Thông tư số
96/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối
với quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Để đảm bảo việc đóng quỹ bảo
hiểm thất nghiệp đúng quy định, Sở Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn
kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Thành phố như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp
dụng:
1.1. Đơn vị sử dụng lao động:
Các cơ quan, đơn vị hành chính,
sự nghiệp của Thành phố (theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp - sau đây viết tắt là
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP) có sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, các cơ quan chức năng có liên quan
đến bảo hiểm thất nghiệp.
1.2. Người lao động:
Người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết
các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây (gọi tắt là người lao động)
với các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Thành phố:
a. Hợp đồng lao động xác định
thời hạn tù đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
b. Hợp đồng lao động không xác
định thời hạn;
c. Hợp đồng làm việc xác định
thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
d. Hợp đồng làm việc không xác
định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Riêng người đang hưởng lương hưu
hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng có giao kết hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy định tại điểm 1.1 nêu trên
theo các loại hợp đồng quy định tại điểm này không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm thất nghiệp.
2. Nghĩa vụ đóng bảo hiểm
thất nghiệp của người lao động và đơn vị sử dụng lao động:
2.1. Kinh phí đóng bảo hiểm thất
nghiệp:
Kinh phí đóng bảo hiểm thất
nghiệp theo Điều 25 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện
như sau:
a. Người lao động: Đóng bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
b. Đơn vị sử dụng lao động: Đóng
bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao
động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ nguồn kinh phí ngân sách bảo đảm theo
mức quy định và bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm (ngoài định mức)
của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Cụ thể như sau:
- Lập dự toán:
+ Đối với đơn vị sử dụng lao
động thuộc Thành phố: Hàng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán
ngân sách nhà nước, đơn vị sử dụng lao động căn cứ danh sách người lao động
thuộc đối tượng áp dụng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký Bảo
hiểm xã hội Thành phố lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp gửi đơn vị
dự toán cấp trên (theo biểu 01 đính kèm). Đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp
(theo biểu số 02) gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết
định giao trong dự đoán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị theo quy định hiện
hành.
+ Đối với đơn vị sử dụng lao
động thuộc quận, huyện, thị xã: Hàng năm, cùng thời gian quy định về lập dự
toán ngân sách nhà nước, đơn vị sử dụng lao động căn cứ danh sách người lao
động thuộc đối tượng áp dụng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký
với Bảo hiểm xã hội Thành phố lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp
gửi phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã (theo biểu 01 đính kèm).
Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng
hợp (theo biểu 02) gửi Sở Tài chính đồng thời tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết
định giao trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị theo quy định hiện
hành;
+ Riêng năm 2009, nguồn kinh phí
đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao
động sẽ được giao bổ sung dự toán từ nguồn cải cách tiền lương năm 2009 của từng
cấp ngân sách theo phân cấp.
- Quyết toán: Khoản kinh phí
đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao động được hạch toán, quyết
toán vào loại, khoản, mục và tiểu mục theo quy định tại Mục lục Ngân sách nhà
nước hiện hành.
+ Đơn vị sử dụng người lao động
lập biểu 03 gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện,
thị xã.
+ Đơn vị dự toán cấp trên (cấp
I) hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã lập biểu 04 gửi Sở Tài
chính.
2.2. Phương thức đóng bảo hiểm
thất nghiệp:
Người lao động, đơn vị sử dụng
lao động thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của cơ quan Bảo
hiểm theo khoản 1, khoản 2 Điều 26 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008
của Chính phủ.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ quỹ
bảo hiểm thất nghiệp:
Ngân sách Thành phố bảo đảm
nguồn kinh phí hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo mức bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động quy định điểm 1.1 mục 1
của hướng dẫn này.
3.1. Lập dự toán:
Căn cứ số liệu do đơn vị dự toán
cấp trên (cấp I) hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã tổng hợp (theo
biểu số 02) gửi theo hướng dẫn tại tiết b điểm 2.1 mục 2 của hướng dẫn này, Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố tổng hợp dự
toán mức ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp trình cấp có thẩm quyền
quyết định giao dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
hiện hành.
Riêng năm 2009, ngân sách trung ương
đã đảm bảo toàn bộ nguồn kính phí hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp.
3.2. Phương thức chuyển kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
Vào quý III hàng năm, căn cứ dự toán
ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp được cấp có thẩm quyền giao, Sở Tài
chính chuyển một lần từ ngân sách Thành phố vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Bảo
hiểm xã hội Thành phố quản lý theo hình thức lệnh chi tiền.
3.3. Quyết toán kinh phí hỗ trợ
quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
Kết thúc năm tài chính, căn cứ
báo cáo quyết toán chi bảo hiểm thất nghiệp của sở, ngành, quận, huyện, thị xã
lập (theo biểu 04 đính kèm) quyết toán thu bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã
hội Thành phố lập chi tiết theo từng sở, ngành, quận, huyện, thị xã (theo biểu
05 đính kèm) gửi đến, Sở Tài chính thực hiện thẩm định để xác định cụ thể số
kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Trường hợp số kinh phí Sở Tài
chính đã cấp lớn hơn mức hỗ trợ theo quy định thì được chuyển nguồn sang năm
sau sử dụng và giảm trừ vào dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp
năm sau. Trường hợp thiếu kinh phí thì Sở Tài chính báo cáo UBND Thành phố phê
duyệt cấp bổ sung vào dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm sau.
Trên đây là hướng dẫn của Sở Tài
chính về xác định nhu cầu, nguồn kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Thành
phố (Hướng dẫn này và Nghị định, Thông tư có liên quan được đăng tải trên website
của Sở Tài chính tại địa chỉ: http://www.Sotaichinh.hanoi.gov.vn).
Những vướng mắc trong quá trình thực
hiện, đề nghị phản ánh về Sở Tài chính để kịp thời giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND Thành phố (để báo cáo);
- BHXH Hà Nội;
- KBNN Hà Nội;
- Phòng TC-KT các Q, H, TX;
- Các phòng, ban, đơn vị thuộc sở;
- Lưu VT.
|
KT.
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Thị Loan
|
UBND
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Sở, ngành, quận, huyện, thị xã…
|
DỰ
TOÁN CHI
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Năm…
|
Biểu
02
Đơn
vị: Đồng
|
(Dùng
cho đơn vị cấp I hoặc UBND các quận, huyện lập gửi Sở Tài chính)
Số
TT
|
Đơn
vị trực thuộc
|
Giá
trị hợp đồng
|
Dự
toán trích nộp bảo hiểm thất nghiệp
|
Đề
nghị ngân sách địa phương hỗ trợ (1%)
|
Tổng
số thu
|
Thu
của người lao động (1%)
|
Đơn
vị trích nộp (1%)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
= 1 x 1%
|
4=3
|
5=4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số:
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm.....
|
Trưởng
phòng KHTC (hoặc TC-KH)
(Ký, họ và tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
Cơ quan quản lý cấp trên
Đơn vị
……………………………
|
QUYẾT
TOÁN CHI
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Năm………..
|
Biểu
03
Đơn
vị: Đồng
|
(Dùng
cho đơn vị sử dụng lao động lập gửi đơn vị dự toán cấp I hoặc Phòng Tài chính -
Kế hoạch quận, huyện)
Số
TT
|
Danh
sách lao động bảo hiểm thất nghiệp (Họ và Tên)
|
Giá
trị hợp đồng
|
Thực
hiện trích nộp bảo hiểm thất nghiệp
|
Đề
nghị NSTP hỗ trợ (1%)
|
Tổng
số
|
Thu
của người lao động (1%)
|
Đơn
vị trích nộp (1%)
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm
|
Trưởng
phòng KHTC (hoặc TC-KH)
(Ký, họ và tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
UBND
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Sở, ngành, quận, huyện, thị xã ...
|
QUYẾT
TOÁN CHI
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Năm………..
|
Biểu
04
Đơn vị: Đồng
|
(Dùng
cho đơn vị cấp I hoặc UBND các quận, huyện lập gửi Sở Tài chính)
Số
TT
|
Đơn
vị trực thuộc
|
Giá
trị hợp đồng
|
Thực
hiện trích nộp bảo hiểm thất nghiệp
|
Đề
nghị NSTP hỗ trợ (1%)
|
Tổng
số
|
Thu
của người lao động (1%)
|
Đơn
vị trích nộp (1%)
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm
|
Trưởng
phòng KHTC (hoặc TC-KH)
(Ký, họ và tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BHXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
|
BÁO
CÁO QUYẾT TOÁN
THU BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Năm………..
|
Biểu
05
Đơn vị: Đồng
|
Số
TT
|
Sở,
ngành, đoàn thể, quận, huyện
|
Thu
của người lao động và người sử dụng lao động (2%)
|
Ngân
sách địa phương hỗ trợ (1%)
|
Tổng
số thu
|
Đơn
vị sử dụng ngân sách thuộc địa phương quản lý
|
Đơn
vị sử dụng lao động khác
|
Tổng
số
|
Số
đã cấp
|
Số
còn phải cấp
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4=2
x 50%
|
5
|
6=4-5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU
(Ký, họ và tên)
|
PHỤ
TRÁCH KẾ TOÁN
(Ký, họ và tên)
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
|
|
|