|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội 2016
|
Số hiệu:
|
3432/LĐTBXH-BHXH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Phạm Minh Huân
|
|
Ngày ban hành:
|
08/09/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Ngày 08/9/2016, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Công văn số 3432 làm rõ một số vướng mắc khi thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
- Về chế độ ốm đau:
+ Mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc đối với người lao động là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc từ 14 ngày trở lên do bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ để chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau.
+ Nếu người lao động vẫn ốm và nghỉ việc ở các tháng tiếp theo thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Về chế độ thai sản:
+ Theo Công văn 3432 thì nếu lao động nữ mang thai đôi trở lên mà con bị chết hoặc chết lưu thì được nhận trợ cấp 01 lần theo số con được sinh ra, gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.
+ Lao động nữ mang thai đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Không quy định thời gian tối thiểu nghĩ dưỡng thai để hưởng chế độ thai sản.
+ Trợ cấp một lần khi sinh con trong trường hợp chỉ có cha tham bảo hiểm xã hội cũng được áp dụng cho cả trường hợp mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng cha đủ điều kiện.
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ gặp rủi ro sau sinh, không đủ sức khỏe chăm sóc con thì cha được nghỉ việc cho đến khi con được 6 tháng tuổi, không phụ thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ hưởng chế độ thai sản thì có thể nghỉ nhiều lần trong tổng thời gian được nghỉ.
+ Thời gian tối đa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sau sinh được tính cho 01 năm, từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
- Về chế độ hưu trí:
+ Công văn 3432/LĐTBXH hướng dẫn cụ thể chế độ hưu trí đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở cấp xã có từ đủ 15 năm đến 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
+ Theo Công văn số 3432/BHXH, trường hợp người lao động đủ điều kiện nghỉ hưởng lương hưu mà còn thiếu 06 tháng theo khoản 6 Điều 85 của Luật bảo hiểm xã hội hoặc ít nhất 30 tháng theo điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 26/2015/NĐ-CP thì được đóng một lần cho thời gian còn thiếu để hưởng lương hưu thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội những tháng còn thiếu là tiền lương của tháng trước nghỉ việc.
+ Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng còn thiếu tối đa 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội, chọn đóng một lần cho thời gian còn thiếu và đã hoàn thành trước 01/01/2016 thì được hưởng lương hưu từ 01/01/2016.
Công văn 3432 còn hướng dẫn chế độ tử tuất và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
|
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 3432/LĐTBXH-BHXH
V/v thực hiện
chế độ bảo hiểm xã
hội theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 09
năm 2016
|
Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Trả lời Công văn số 1640/BHXH-CSXH
ngày 09/5/2016 và Công văn số 427/BHXH-CSXH ngày 04/02/2016 của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đề nghị làm rõ một số nội dung vướng mắc khi thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có
ý kiến như sau:
1. Về chế độ ốm đau:
Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải
tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà
thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường
hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính
trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải
nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Về chế độ thai sản:
a) Lao động nữ mang thai đôi trở lên
mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu hoặc tất cả các con đều bị chết
thì trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 38 của
Luật bảo hiểm xã hội được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị
chết hoặc chết lưu.
b) Theo quy định tại khoản
3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội
từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Luật bảo hiểm xã
hội và các văn bản hướng dẫn không quy định thời gian tối thiểu nghỉ dưỡng thai
để được hưởng chế độ thai sản theo điều kiện quy định nêu trên.
c) Trợ cấp một lần khi sinh con trong
trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội theo Điều 38 của
Luật bảo hiểm xã hội cũng được thực hiện đối với cả trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
d) Khoản 6 Điều 34 của
Luật bảo hiểm xã hội quy định trong trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm
xã hội mà mẹ gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con
theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi, không phụ thuộc vào thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
đ) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật bảo hiểm
xã hội thì có thể nghỉ làm nhiều lần nhưng tổng thời
gian không quá thời gian quy định.
Thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam được tính trong khoảng thời gian 30
ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, đối với trường hợp nghỉ làm nhiều lần thì thời
gian bắt đầu nghỉ việc lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu
kể từ ngày vợ sinh con.
e) Thời gian tối đa nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau thai sản quy định tại khoản 2 Điều 41 của
Luật bảo hiểm xã hội được tính cho một năm, kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày
31 tháng 12 của năm dương lịch.
Thời gian tính hưởng chế độ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe được tính trên cơ sở thời gian thực tế người lao động nghỉ việc
bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Về chế độ hưu trí:
a) Khi giải quyết chế độ hưu trí đối
với người lao động thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 28
của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ thì điều kiện
hưởng lương hưu, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu, tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu
trước tuổi, cách tính tuổi đời có tháng lẻ, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có
tháng lẻ, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được thực hiện theo quy định của pháp luật
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Đối với các trường hợp thuộc diện nêu
trên mà thời điểm hưởng lương hưu kể từ ngày 01/02/2016 trở đi thì chế độ hưu
trí được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
b) Việc giải quyết chế độ hưu trí đối
với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
được thực hiện như sau:
- Trường hợp đã nghỉ việc và bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ trước ngày 01/01/2016, từ ngày 01/01/2016 trở
đi nếu có nguyện vọng và đủ 55 tuổi thì được giải quyết hưởng lương hưu theo khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
- Trường hợp tiếp tục đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện thì chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trường hợp tiếp tục đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc (không còn thuộc diện người hoạt động chuyên trách hoặc không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) thì việc giải quyết chế độ hưu trí thực hiện
theo khoản 1, khoản 4 Điều 54 và Điều 55 của Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014.
c) Khi tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của thời gian này được chuyển
đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất. Riêng đối
với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm
xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ
ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày
01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Đối với những người là lao động xã hội
mà sau khi được cử đi hợp tác lao động về nước tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đi hợp
tác lao động được tính bằng hai lần mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng bảo hiểm
xã hội.
d) Người lao động đã đủ điều kiện về
tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối
đa 06 tháng theo khoản 6 Điều 85 của Luật bảo hiểm xã hội hoặc
thiếu tối đa 30 tháng theo điểm e khoản 1 Điều 3 của Nghị định
số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ được đóng một lần cho thời
gian còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu thì tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của những tháng còn thiếu là tiền lương của tháng
trước khi nghỉ việc.
Đối với trường hợp tháng trước khi
nghỉ việc người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho những tháng
còn thiếu không được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
đ) Người lao động đủ điều kiện về tuổi
đời để hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối
đa 06 tháng, lựa chọn đóng một lần cho thời gian còn thiếu và đã hoàn thành việc
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trước ngày 01/01/2016 thì được hưởng lương hưu
kể từ ngày 01/01/2016.
e) Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội
một lần hoặc trợ cấp tuất một lần trong trường hợp người
đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết
mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01/01/2014, nếu thời
gian đóng trước ngày 01/01/2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển
sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2014 trở đi.
g) Khi tính mức trợ cấp một lần đối với
người đang hưởng lương hưu mà ra nước ngoài để định cư quy định tại Điều 65 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nếu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội có tháng lẻ thì thực hiện như khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một
lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ.
4. Về chế độ tử tuất:
a) Khi xác định tuổi của con để làm
căn cứ giải quyết chế độ tử tuất thì thực hiện như sau:
- Chưa đủ 18 tuổi được tính đến hết
tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.
- Dưới 6 tuổi được tính đến hết tháng
liền kề trước tháng sinh của năm đủ 6 tuổi.
b) Khi giải quyết chế độ tử tuất nếu
hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy
ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.
c) Việc xác định mức thu nhập của
thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng theo
quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội được
xác định tại tháng người lao động chết.
Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ
cấp tuất hàng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương
cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
d) Người lao động, thân nhân người
lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định
đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội thì được thanh toán phí giám định y khoa
theo khoản 4 Điều 84 của Luật bảo hiểm xã hội.
5. Về bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định, trong khoảng thời
gian từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH có hiệu lực
thi hành đã đề nghị được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho thời gian
còn thiếu nhưng từ ngày 04/4/2016 trở đi cơ quan bảo hiểm xã hội mới thực hiện
thu theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH , người lao động đã hoàn
thành việc đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trước ngày 01/7/2016 thì được hưởng
lương hưu kể từ tháng liền kề sau tháng người lao động đã đề nghị đóng nếu
trong phần mềm tiếp nhận hoặc trong hồ sơ, sổ sách theo dõi tiếp nhận hồ sơ của
cơ quan bảo hiểm xã hội có thể hiện thời điểm đề nghị đóng của người lao động.
b) Người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện đã lựa chọn một trong các phương thức đóng quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật bảo hiểm xã hội mà đủ điều kiện đóng
một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian
đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa không quá 10 năm) thì được lựa chọn đóng
một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà
không phải chờ thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
6. Về quy định chuyển tiếp:
a) Về phụ cấp
khu vực
- Thời gian công tác tại các chiến
trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường
K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện để giải quyết
chế độ hưu trí.
- Khi xác định thời gian làm việc ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với giai đoạn trước ngày
01/01/1995 để làm căn cứ xét điều kiện để giải quyết chế độ hưu trí thì căn cứ
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ, Lao động- Thương binh và Xã hội,
Tài chính và Ủy ban dân tộc.
Đối với địa bàn mà Thông tư liên tịch
số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH- BTC-UBDT không quy định hoặc
quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có
thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại
các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các
văn bản đó xét điều kiện hưởng lương hưu.
- Khi giải quyết hưởng trợ cấp khu vực
một lần nếu người lao động có thời gian công tác tại các chiến trường B đồng thời
địa danh đó cũng được quy định phụ cấp khu vực tại Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT thì được tính hưởng phụ cấp khu vực theo mức
cao hơn.
- Việc giải quyết phụ cấp khu vực một
lần đối với người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2016 vẫn được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04/12/2008 của Chính phủ và Thông tư số
03/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Việc xác định hệ số phụ cấp khu vực làm căn cứ tính trợ cấp khu vực
một lần đối với thời gian công tác tính hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày
01/01/1995 và thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/1995 trở đi được căn
cứ vào địa bàn nơi làm việc của người lao động và Phụ lục mức phụ cấp khu vực của
các địa phương, đơn vị ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT.
b) Đối với người lao động đã có quyết
định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng theo quy định
tại Điều 25 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP mà được tính cộng
nối thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 đối với người chờ hưởng lương hưu
và trước ngày 01/01/1998 đối với người chờ hưởng trợ cấp hàng tháng để tính hưởng
bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu hoặc tỷ lệ hưởng trợ cấp hàng tháng vẫn
được tính theo chính sách tại thời điểm người lao động nghỉ chờ.
c) Việc tính thời gian giữ chức danh
Phó Công an xã trước ngày 01/01/1995 để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện
theo hướng dẫn tại văn bản số 17/HT ngày 04/01/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ
đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện./.
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, Vụ BHXH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH năm 2016 thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
|
MINISTRY OF
LABOR – INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
Independence –
Freedom – Happiness
---------------
|
|
No. 3432/LDTBXH-BHXH
Regarding the disposition of social
insurance benefits as per the 2014’s Law on social insurance
|
Hanoi, September 08, 2016
|
To: Vietnam
Social Security. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. Illness
benefit: An employed person contributing to the sickness and
maternity fund under compulsory social insurance shall receive a sickness
benefit commensurate with the most recent month’s salary from which social
insurance contribution was calculated prior to his paid or unpaid absence for
the duration of at least 14 work days due to his falling sick, having a
non-occupational accident or giving care to his sick child of less than 7 years
of age. If that person's sickness persists and prolongs his inevitable absence
from work in subsequent months, the sickness benefit shall be based on the most
recent month's salary from which social insurance contribution was calculated
prior to his absence. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a) A female worker pregnant with multiples then
suffering stillbirth or loss of one or all neonates shall receive a one-time
childbirth benefit according to Article 38 of the Law on social insurance. Such
benefit varies according to the quantity of stillborns
and neonates born alive and dead. b) Pursuant to Section 3, Article 31 of the Law on
social insurance, a pregnant female worker having contributed to social
insurance for at least 12 months, if taking a maternity leave prescribed by a
competent health care facility, is required to have contributed to social
insurance for at least 03 of the 12 months prior to her giving birth. Law on
social insurance and guiding documents do not define the minimum length of
maternity leave that enables the maternity benefit stated above. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. d) Section 6, Article 34 of the Law on social
insurance defines that the father shall be granted paternity leave until the
child turns 06 months old if solely the father contributes to social insurance
for any length of time and the mother is unfit to attend to the child due to
her childbirth complication(s) confirmed by a competent health care facility. dd) A male worker contributing to the sickness and
maternity fund under compulsory social insurance, when his wife gives birth,
can take paternity leave on separate days totaling the duration specified in
Section 2, Article 34 of the Law on social insurance. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. e) The maximum duration of postpartum recovery
specified in Section 2, Article 41 of the Law on social insurance is meant for
a calendar year starting on the 01st of January and ending on the 31st
of December. The duration of recovery shall be based on the
worker's actual non-working period inclusive of regulated holidays and weekly
days off. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a) The eligibility for pension, calculation of
pension rate, early retirement reduction percentage, calculation of actual age
and contributory period with incomplete months in surplus, and one-time
retirement benefit for individuals specified in Section 2, Article 28 of the
Government’s Decree No. 115/2015/ND-CP dated November 11, 2015 shall be
governed by relevant laws taking effect before January 01, 2016. If such individuals receive the pension from
February 01, 2016 onwards, their retirement benefit shall be governed by the
2014’s Law on social insurance. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - If
such individual leaves employment and has social insurance contribution time
reserved before January 01, 2016, she shall be granted a pension according to
Section 3, Article 54 of the 2014’s Law on social insurance providing that she
reaches the full age of 55 and applies for such pension after January 01, 2016. - If
such individual continues contributing to social insurance voluntarily, her
retirement benefit shall be governed by Section 4, Article 4 of the Circular
No. 01/2016/TT-BLDTBXH dated February 18, 2016 by the Ministry of Labor -
Invalids and Social affairs. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. c) If the calculation of the average amount of the
salary on which social insurance is contributed, for determining the pension or
one-time benefit, includes the time before October 01, 2014 at which social
insurance was contributed as per the governmental salary scheme, the monthly
salary on which social insurance is contributed in such period shall be
converted according to the salary scheme in effect upon the granting of the
retirement benefit or death benefit. For workers who were employed by
enterprise(s) contributing to social insurance as per the governmental salary
scheme and receive their social insurance benefit on or after January 01, 2016,
the monthly salary on which social insurance was contributed before the 01st
of October 2004, as mentioned above, shall be converted according to the
Government's Decree No. 205/2004/ND-CP dated December 14, 2004. For social workers who continue contributing to
compulsory social insurance upon their repatriating after completing an
overseas employment assignment, the monthly salary on which social insurance
contribution is determined for the overseas employment period shall be twice as
much as the statutory pay rate in force upon the granting of the social
insurance benefit. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. If such person undertakes a (extremely) hard or
hazardous profession or is entitled to an working region-based benefit
coefficient of at least 0.7 prior to the month that employment ends, the amount
of insufficient months for which the additional contribution to social
insurance is made shall not be included in the duration during which he
undertook hard or hazardous works or worked in an area to which the
region-based benefit coefficient of 0.7 or higher applies. dd) Workers who reach the
pension age and have made the one-time contribution to the retirement and death
benefit fund before January 01, 2016 to fulfill compulsory social insurance
contribution for an insufficient amount of at most 06 months shall be granted
the pension from January 01, 2016 onwards. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. g) The one-time benefit for a person on a pension
immigrating to a foreign country as per Article 65 of the 2014’s Law on social
insurance, if his social insurance contribution period has incomplete months in
surplus, shall be calculated in such a method similar to that for the one-time
social insurance benefit covering a contribution period with incomplete months
in surplus. 4. Death
benefit: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - If
the child is under 18 years of age, his age shall include the full month
preceding the month of birth in which the child turns 18. - If
the child is under 6 years of age, his age shall include the full month
preceding the month of birth in which the child turns 6. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. c) The income of the worker’s family member(s)
shall be determined as per Section 3, Article 67 of the Law on social insurance
for the month of the worker’s death so as to calculate the monthly death
benefit. The family member, after granted a monthly death
benefit as per regulations, shall continue receiving such benefit on monthly
basis even though such person’s income is later higher than the statutory pay
rate. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 5. Voluntary
social insurance: a) A contributor to voluntary social insurance
reaching the regulated pension age shall be granted a pension from the month
immediately succeeding the month that he applied for making a one-time
contribution to voluntary social insurance for any insufficient time between
January 01, 2016 and the date preceding the effective date of the Circular No.
01/2016/TT-BLDTBXH , though the social insurance authority collects such
contribution on or after April 04, 2016 as per the Circular No.
01/2016/TT-BLDTBXH , providing that he has contributed to the retirement and
death benefit fund before July 01, 2016 and that the social insurance
authority's software or documents on applications display the time of such
worker’s submission of his application. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 6. Transition: a) Region-based benefit ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - The
duration of employment before January 01, 1995 in an area to which the
region-based benefit coefficient of 0.7 or higher applies shall be determined,
with regard to retirement benefit, according to the Joint Circular No.
11/2005/TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT dated January 05, 2005 by the Ministry of
Home affairs, Ministry of Labor - Invalids and Social affairs, Ministry of
Finance and the Committee for Ethnic minority affairs. If a worker’s past working site is not defined or
is specified with a region-based benefit coefficient of less than 0.7 by the
Joint Circular No. 11/2005/TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT but is specified with such
a rate of 0.7 or higher by previous legislative documents, such previous
documents shall govern the requirements for retirement benefit. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - The
one-time region-based benefit for a person granted with social insurance
benefit before January 01, 2016 shall be governed by the Government’s Decree
No. 122/2008/ND-CP dated December 04, 2008 and by the Circular No.
03/2009/TT-BLDTBXH dated January 22, 2009 by the Ministry of Labor - Invalids
and Social affairs. The rate of the one-time region-based benefit for the
duration of employment before January 01, 1995 as included in social insurance
benefit and the period of social insurance contribution from January 1995
onwards shall be based on the administrative division of a worker's working
site according to the Appendix to the Joint Circular No.
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT on the region-based benefit coefficients for
localities and employers. b) The rate of a pension, if including the duration
of employment before January 01, 1995, or the rate of a monthly benefit, if
including the duration of employment before January 01, 1998, shall be governed
by the regulations in effect upon a worker's wait for the calculation of such
pension or monthly benefit as per Article 25 of the Decree No. 115/2015/ND-CP
after having been approved in writing for termination of employment. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Vietnam Social Insurance is requested to provide
relevant instructions to provincial social insurance agencies./. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. p.p. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Pham Minh Huan
Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH ngày 08/09/2016 thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản liên quan
Ban hành:
24/08/2016
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
24/08/2016
Ban hành:
27/05/2016
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
21/06/2016
Ban hành:
22/04/2016
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
31/05/2016
Ban hành:
18/02/2016
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
05/04/2016
Ban hành:
29/12/2015
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
06/01/2016
Ban hành:
11/11/2015
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
18/11/2015
Ban hành:
09/03/2015
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
11/03/2015
Ban hành:
20/11/2014
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
09/12/2014
Ban hành:
22/01/2009
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
02/02/2009
Ban hành:
04/12/2008
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
09/12/2008
30.194
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|