TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9606/CT-TTHT
V/v giải
đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Sông
Đà 9
Địa chỉ: tầng
3, tháp C, tòa nhà Golden Palace, đường Mễ Trì, P.Mễ Trì, Q.Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
MST:
0500574676
Trả lời công văn số 104/2016/SICCO-TCKT Ngày
18/11/2016 của Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Sông Đà 9 (sau đây gọi tắt là
Công ty), hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%;
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
không áp dụng mức thuế suất 0% hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng
từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở
ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng
bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở
ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng
nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua
ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán
qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh”...
+ Tại Khoản 3 Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với
một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu.
“3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
để thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng
tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục
hàng hóa xuất khẩu để
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu)”.
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 và Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi
nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần
giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào
kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt
(kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí
này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh
toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu
lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này. ”...
Căn cứ quy định trên:
+ Trường hợp Công ty không trực tiếp xuất khẩu nguyên
vật liệu sang nước Lào để thi công công trình, mà ủy thác qua Công ty khác để
xuất khẩu, nếu đáp ứng điều kiện được quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.
+ Trường hợp các chi phí phục vụ công tác thi công tại
nước Lào đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính là chi phí hợp lý hợp lệ khi quyết toán thuế TNDN.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ
Phòng Kiểm tra thuế số 6 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng: KT6;
- Phòng: Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|