|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 79/BTC-CST 2018 thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông nhập khẩu
Số hiệu:
|
79/BTC-CST
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Hoàng Mạnh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
04/01/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/BTC-CST
V/v thuế BVMT đối với túi ni
lông
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH Flecon Việt Nam
(Địa chỉ: Lô B6 Khu công nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ
Trả lời Công văn số 137/Cv-FCHQ ngày
24/11/2017 của Công ty TNHH Flecon Việt Nam về việc đề nghị trả lời vướng mắc liên
quan đến thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với mặt hàng túi ni lông nhập khẩu,
Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Tại khoản 4 Điều 3 Luật
thuế BVMT quy định về đối tượng chịu thuế như sau: “4. Túi ni lông thuộc
diện chịu thuế”.
- Tại khoản 3 Điều 2 Luật
thuế BVMT quy định về giải thích từ ngữ như sau: “3. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa
đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp”.
- Tại điểm c khoản 2 Điều
4 Luật thuế BVMT quy định về đối tượng không chịu thuế như sau: “Hàng hóa
do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu
- Tại Điều 1 Nghị định
số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo
vệ môi trường quy định:
“3. Đối với túi ni lông thuộc diện
chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật thuế bảo
vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi,
có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm
trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin),
LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear
low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí
thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Tại Điều 2 Thông tư
số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 152/2011/TT-BTC về đối tượng
không chịu thuế quy định:
“2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài (bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực
tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước
ngoài khi nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế bảo vệ môi trường được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu
thì cơ sở sản xuất hàng hóa phải kê khai, nộp thuế
bảo vệ môi trường khi bán hàng hóa.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp A nhập khẩu 40 kg túi ni lông về để gia công thêm một số chi tiết như in nhãn hoặc gia công thêm để thành sản phẩm khác so với túi ni lông ban đầu nhập khẩu, sau đó xuất khẩu
thì Doanh nghiệp A không phải kê khai, nộp thuế bảo
vệ môi trường đối với 40 kg túi ni lông nêu trên
khi nhập khẩu.
Ví dụ 7: Doanh nghiệp B nhập khẩu 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng làm nguyên liệu, vật tư
để sử dụng trong quá trình gia công hàng hóa xuất
khẩu thì doanh nghiệp B không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng
nêu trên khi nhập khẩu”.
- Tại khoản 13 Điều 1 Luật
số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế quy định
về xử lý số tiền thuế nộp thừa như sau:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ
ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả
việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu
trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định
trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Căn cứ các quy định nêu trên thì:
- Đối với vướng mắc 1 của Công ty:
+ Trường hợp Công ty nhập khẩu túi ni
lông thuộc diện chịu thuế BVMT để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài thì
Công ty không phải kê khai, nộp thuế BVMT đối với lượng túi ni lông nêu trên
khi nhập khẩu. Trường hợp Công ty đã kê khai, nộp thuế BVMT đối với lượng túi
ni lông nêu trên khi nhập khẩu thì việc xử lý số tiền BVMT đã nộp thực hiện
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
+ Trường hợp Công ty nhập khẩu túi ni
lông thuộc diện chịu thuế BVMT để sản xuất sau đó xuất khẩu, trừ trường hợp bao
bì đóng gói sẵn hàng hóa theo quy định tại Điều 1 Thông tư 159/2012/TT-BTC
ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính thì Công ty phải kê khai, nộp thuế BVMT theo
quy định.
- Đối với vướng mắc 2 của Công ty:
Trường hợp Công ty nhập khẩu ni lông
dạng ống hai đầu thông nhau có thành hai bên và không có đáy, sau khi nhập khẩu
thì dán đáy tạo thành túi ni lông và luồn vào bên trong bao bì để xuất khẩu ra
nước ngoài thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế BVMT đối với lượng ni lông
dạng ống khi nhập khẩu và lượng túi ni lông luồn vào trong bao bì do Công ty trực
tiếp xuất khẩu.
Do vậy, đề nghị Công ty làm việc với
cơ quan hải quan để làm rõ loại hình nhập khẩu của Công ty để thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH
Flecon Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- TCT; TCHQ;
- Lưu: VT, Vụ CST(4).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Mạnh Tuấn
|
Công văn 79/BTC-CST năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 79/BTC-CST ngày 04/01/2018 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
5.995
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|