|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
7314/TCHQ-GSQL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Vũ Ngọc Anh
|
Ngày ban hành:
|
27/12/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7314/TCHQ-GSQL
V/v xử lý vướng mắc khi thực hiện
Thông tư số 100/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12
năm 2012
|
Kính gửi:
|
- Cục Hải quan thành phố Hà Nội;
- Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh.
|
Trả lời kiến nghị của Cục Hải quan
thành phố Hà Nội, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh liên
quan đến việc thực hiện Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/07/2010
của Bộ Tài chính ban hành quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế, Tổng cục
Hải quan đã tổng hợp và giải đáp các vướng mắc theo Bảng Tổng
hợp (gửi kèm công văn này).
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục
Hải quan thành phố Hà Nội, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL(2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
BẢNG
TỔNG HỢP NỘI DUNG VƯỚNG MẮC THÔNG TƯ SỐ 100/2010/TT-BTC NGÀY 09/07/2010 QUY ĐỊNH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI THEO DỊCH VỤ CHUYỂN
PHÁT NHANH ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm công văn số 7314/TCHQ-GSQL ngày 27 tháng 12 năm
2012)
TT
|
Tên
điều
|
Nội
dung vướng mắc
|
Hướng
dẫn giải quyết
|
1
|
Điều 2 (khoản 2): quy định:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không
quốc tế.
|
*Thống nhất tên gọi, đối tượng
áp dụng:
- Khoản 2 Điều 2 Thông tư quy định
đối tượng áp dụng là Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ
chuyển phát nhanh. Nhưng tại các Điều khác của Thông tư
thì đối tượng áp dụng được gọi là Chủ hàng. Điều này
chưa phù hợp với thực tế là hàng hóa nhập khẩu qua dịch
vụ chuyển phát nhanh là hàng quà biếu, không có hợp đồng mua bán nên chưa thể
xác định Người nhận hàng là người có quyền sở hữu, quyền
quyết định đối với hàng nhập khẩu nếu chưa được phép nhập khẩu (chưa hoàn
thành thủ tục hải quan). Mặt khác,
Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02/8/2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển
phát không có khái niệm Chủ hàng.
(Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh)
|
Tổng cục Hải quan thống nhất cách
hiểu chủ hàng quy định tại Thông tư 100/2010/TT-BTC là
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ
chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế.
|
2
|
Điều 5. Quy định về phân luồng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và kiểm tra Hải
quan.
|
*Trị giá hàng hóa hay trị giá
khai báo?
Cần thống nhất khái niệm giá trị hàng hóa theo Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
với trị giá khai báo theo Quyết định số 662/QĐ-TCHQ và
trị giá tính thuế (được xác định theo một trong 6 phương pháp cổ cộng thêm cước
vận tải theo Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính.
(Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh)
|
Đề nghị thực hiện theo nội dung hướng
dẫn tại công văn số 6506/TCHQ-TXNK ngày 19/11/2012 của Tổng cục Hải quan về việc xác định giá trị hàng hóa
chuyển phát nhanh trong phân luồng và tính thuế.
|
3
|
Điều 6 (tiết 1.3.1, điểm 1.3, lãnh đạo 1) quy
định: Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân là người khai HQ.
|
*Quy định về khai hải quan:
|
|
1. Khoản 2 Điều 33 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP: “Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện
hợp pháp của chủ hàng”.
|
1. Các quy định liên quan đến
khai hải quan đã được quy định cụ thể tại điểm 1.3, khoản 1, Điều 6, Thông tư
100/2010/TT-BTC, theo đó: Căn cứ quy định khoản 6, Điều 5, NĐ 154/2005/NĐ-CP
thì Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nội dung kê khai và
quan hệ với người nhận hàng.
|
2. Khoản 2 Điều 8 Nghị định
số 128/2007/NĐ-CP ngày 02/8/2007 của Chính phủ quy định
về dịch vụ chuyển phát: “Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát quốc tế
khi là đại diện hợp pháp của người sử dụng dịch vụ”.
|
2. Nội dung quy định tại khoản
2, Điều 33, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; khoản 2, Điều 8, Nghị định số
128/2007/NĐ-CP và khoản 2 Điều 37 Luật Hải quan được hiểu
đối tượng “đại diện hợp pháp”, “được ủy quyền khai hải
quan” đều phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam.
|
3. Tuy
nhiên, khoản 2 Điều 37 Luật Hải quan quy định trong trường hợp được ủy quyền khai hải quan là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu
chính thì phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người khai hải quan theo Luật
này.
Như vậy, các quy định nêu trên chưa
thống nhất với nhau về người khai hải quan, quan hệ pháp lý của Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh trong khai hải quan.
Vì vậy, trong
thực tế đã có một số trường hợp Doanh nghiệp đã khai hải
quan các lô hàng phi mậu dịch,
nhưng người nhận hàng sau khi nhận thông báo của Doanh nghiệp về số tiền thuế,
chính sách hàng hóa đã không chấp nhận nội dung khai báo hải quan về tên
hàng, mã số hàng hóa, trị giá tính thuế,... và yêu cầu bác bỏ tờ khai hải quan đã khai để trực tiếp khai lại tờ
khai hải quan mới.
(Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh)
|
3. Chủ hàng trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu kinh doanh, gia
công, sản xuất xuất khẩu, tạm nhập - tái xuất theo hợp đồng. Riêng hàng hóa
nhập khẩu phi mậu dịch đã quy định cụ thể tại điểm 1.3, khoản 1, Điều 6 Thông
tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/07/2010 của Bộ Tài chính.
|
4
|
Điều 7 (điểm 1.2, khoản 1). Quy định trách nhiệm của Doanh nghiệp phải nộp và xuất trình các giấy tờ liên quan đến từng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC khi hàng đến.
|
*Thủ tục hải quan khi hàng đến:
Đối với hàng hóa thuộc quản lý chuyên ngành, kiểm tra chất lượng nhà nước, kiểm dịch, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm tra nội dung văn hóa ... thì ngay
khi hàng đến, Doanh nghiệp chưa thể có các chứng từ liên
quan theo yêu cầu của các Bộ ngành để xuất trình đăng ký tờ khai.
Doanh nghiệp phải mất thời gian đến
các cơ quan chức năng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra chuyên ngành, sau đó đến cơ
quan Hải quan để nộp hồ sơ; đăng ký tờ khai; kế tiếp phải
lấy mẫu hàng hóa chuyển đến cơ quan chuyên ngành để kiểm
tra; khi có kết quả kiểm tra đủ điều kiện nhập khẩu thì bổ sung hồ
sơ cho cơ quan Hải quan để thông quan hàng hóa.
Các doanh nghiệp kiến nghị được rút
ngắn trình tự nêu trên như sau: đăng ký tờ khai hải quan
theo vận đơn và chứng từ gửi kèm hàng hóa, sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa Doanh nghiệp chịu trách nhiệm lấy mẫu
hàng chuyển đến cơ quan chuyên ngành để vừa đăng ký kiểm tra vừa bàn giao mẫu hàng kiểm tra.
(Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh)
|
Nội dung kiến nghị của Doanh nghiệp
liên quan đến quy định hiện hành của các cơ quan quản lý
chuyên ngành (như cơ quan Văn hóa,
Y tế, NN&PTNT...); Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan không có thẩm
quyền giải quyết kiến nghị của Doanh nghiệp. Do vậy, đề
nghị các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ CPN thực hiện theo đúng quy định tại
điểm 1.2, khoản 1, Điều 7 Thông tư số 100/2010/TT-BTC quy định trách nhiệm của
Doanh nghiệp phải nộp và xuất trình các giấy tờ liên quan đến từng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại
Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính khi hàng đến.
|
5
|
Điều 7 (điểm 1.4, khoản 1): Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không phát được cho
chủ hàng thì trước khi chuyển hoàn nước gốc, Doanh nghiệp có trách nhiệm xuất
trình ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính đó cho công chức
hải quan kiểm tra lại trước khi xuất khẩu hàng hóa.
Điều 7 (điểm 1.5, khoản 1): Đổi với ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính lạc tuyến quốc tế (lạc sang
nước khác) thì Doanh nghiệp có văn bản gửi Chi cục Hải
quan đề nghị được chuyển ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính lạc tuyến đến nước
gửi / địa chỉ trên bao bì sau khi được Lãnh đạo Chi cục
Hải quan chấp thuận
|
*Khai báo sửa chữa, điều chỉnh nội dung trong Bản lược khai hàng hóa
Tại TT chưa có quy định khai bổ sung Bản lược khai hàng hóa để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.
1/ Bản lược khai hàng hóa của từng
chuyến bay thường có các nội dung: số Bill; tên, địa chỉ người gửi, người nhận; tên hàng; số kiện; trọng lượng; trị giá khai
báo ... thông thường sẽ có tình huống xảy ra như sau:
a/ Doanh nghiệp xin khai bổ sung, điều
chỉnh tên, địa chỉ người nhận hàng trước khi đăng ký tờ
khai hải quan.
b/ Doanh nghiệp xin hoàn gốc lô
hàng vì người gửi yêu cầu hoàn gốc, người nhận từ chối nhận trước hoặc sau khi khai báo hải quan.
c/ Doanh nghiệp xin khai điều chỉnh số kiện, trọng lượng hàng hóa trước hoặc sau khi khai báo hải
quan.
|
1. Căn cứ Quyết định số
2428/QĐ-TCHQ:
- Chi chấp nhận việc điều chỉnh, bổ
sung bản khai hàng hóa trước khi đăng ký tờ khai hải
quan hoặc kê khai bản kê chi tiết đối với hàng hóa không phải nộp thuế.
- Việc sửa chữa, điều chỉnh bản lược khai hàng hóa đã thực hiện theo quy
định cụ thể tại Quyết định số 2428/QĐ-TCHQ.
|
2/ Thông tư chưa quy định thủ tục hồ
sơ, trách nhiệm của Doanh nghiệp, Chi cục Hải quan trong
những trường hợp nêu trên.
(Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh)
|
2. Trường hợp Doanh nghiệp xin hoàn
gốc lô hàng vì người gửi yêu cầu hoàn gốc, người nhận từ chối nhận trước hoặc
sau khi khai báo hải quan thì không yêu cầu cần điều chỉnh
bản lược khai.
|
|
Đối với hàng hóa nhập khẩu không
phát được cho chủ hàng và hàng hóa lạc tuyến đã được quy định cụ thể tại điểm
1.4, 1.5 khoản 1, Điều 7, Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/07/2010 của Bộ
Tài chính.
|
6
|
Điều 7 (điểm 2.2, khoản 2): Quy định Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể về thủ tục hải quan đối
với mỗi luồng hàng hóa.
Quyết định số 662/QĐ-TCHQ của Tổng
cục Hải quan chỉ quy định về phân luồng và hình thức kiểm tra hàng hóa bằng
máy soi hay thủ công.
|
* Thực hiện thủ tục hải quan khi hàng đến:
1. Thực tế,
hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh phong phú về
chủng loại, phức tạp về phân loại hàng hóa, khó khăn trong kiểm tra trị giá tính thuế vì rất nhiều trường hợp hàng hóa mới, chưa từng
nhập khẩu, không có dữ liệu giá...
2. Có nhiều lô hàng trị giá khai báo dưới 1 triệu đồng (dưới 50
USD), tuy nhiên, qua kiểm tra trị giá tính thuế thì phát hiện hàng hóa có giá trị lớn hơn nhiều trị giá
khai báo.
(Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh)
|
1. Tại Thông tư số 100/2010/TT-BTC và Quyết định 662/QĐ-TCHQ đã quy định cụ thể, đầy đủ thủ tục đối với hàng hóa nhập
khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không
quốc tế từ khâu đăng ký tờ khai đến khẩu thông quan hàng
hóa.
2. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá
khai báo không phù hợp thì trị giá tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại công
văn số 6506/TCHQ-TXNK ngày 19/11/2012 của Tổng cục Hải quan.
|
7
|
Điều 8 (điểm 1.3, khoản 1) quy định:
Đối với Doanh nghiệp sử dụng biên
lai đặc thù: Doanh nghiệp được phát hành biên lai đặc thù cho khách hàng bằng
cách in tự động Biên lai thu thuế đối với hàng hóa XNK và Biên lai thu lệ phí
hải quan trên máy vi tính
|
* Sử dụng biên lai đặc thù:
Quy định tại Điều 8 TT
100/2010/TT-BTC cho phép doanh nghiêp chuyển phát nhanh sử dụng biên lai đặc thù nhưng đến nay doanh nghiệp (Hãng chuyển phát
nhanh DHL) vẫn chưa triển khai được.
(Cục Hải quan thành phố Hà Nội)
|
Ngày 8/12/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 178/2011/TT-BTC hướng dẫn
việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế, lệ phí hải quan đối với hàng hóa XK, NK của các
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ CPN đường hàng không quốc
tế.
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hà Nội yêu
cầu các Doanh nghiệp CPN thực hiện theo quy định, tại Thông tư
178/2011/TT-BTC dẫn trên.
|
8
|
Chưa có quy định tại Thông tư
|
* Hàng hóa nhập khẩu không có
trong bản lược khai hàng hóa:
Thực tế, những lô hàng nhập khẩu gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh thường được vận chuyển bằng máy bay vận tải
hàng hóa và máy bay thương mại chở khách, Sau khi hàng hóa được vận chuyển từ
máy bay đến kho của Doanh nghiệp sẽ được kiểm tra, phân luồng theo bản lược
khai hàng hóa. Tuy nhiên, một số kiện/gói hàng không có
trong bản lược khai hàng hóa. Sau khi kiểm tra thông tin trong hệ thống,
Doanh nghiệp có văn bản đề nghị được làm thủ tục hải
quan nhập khẩu các lô hàng ngoài bản lược khai hàng hóa.
(Cục
HQ TP. Hồ Chí Minh, Cục HQ TP. Hà Nội).
|
Đề nghị Cục Hải quai liên quan hướng dẫn công ty chuyển phát nhanh tiếp nhận,
kiểm tra thông tin từ đối tác nước
ngoài gửi trên hệ thống về những lô hàng không có trong
bản lược khai hàng hóa. Nếu lô hàng không có trong bản
lược khai hàng hóa thì Doanh nghiệp chuyển phát nhanh yêu cầu đối tác nước ngoài khai bổ sung Bản lược khai hàng
hóa, gửi cho Doanh nghiệp và cơ quan Hải quan. Việc bổ sung bản lược khai
hàng hóa thực hiện trước khi đăng ký tờ khai hải quan hoặc
trước khi kê khai bản kê chi tiết.
|
9
|
Quyết định số 182/QĐ-BTC ngày 2/2/2012.
|
* Thủ tục hải quan và giám sát hải
quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh của Chi cục Hải quan chuyến phát nhanh:
- Hàng hóa chuyển
phát nhanh không thực hiện được thủ tục chuyển cửa khẩu
theo quy định hiện hành.
- Do đặc thù
ngay sát cạnh Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất nên cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không không phải thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu giữa Chi cục chuyển
phát nhanh & Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Tân Sơn Nhất
(Cục
HQ TP. Hồ Chí Minh, Cục HQ TP. Hà Nội).
|
Trước mắt, đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa Chi cục
Hải quan chuyển phát nhanh - Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh với các Chi cục Hải quan liên
quan, đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
3125/TCHQ-GSQL ngày 22/06/2012 của Tổng cục
Hải quan.
|
10
|
|
* Lưu giữ hồ sơ hải
quan của Công ty kinh doanh dịch vụ
chuyển phát nhanh:
Các công ty chuyển phát nhanh sau
khi thay mặt chủ hàng khai báo và làm thủ tục hải quan phải thực hiện việc
lưu giữ bộ hồ sơ hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan
trong thời hạn 5 năm. Đồng thời các Công ty chuyển phát nhanh có trách nhiệm
chuyển giao các chứng từ: hóa đơn lệ phí, thuế hải quan kèm theo Tờ khai
(bản lưu người khai hải quan) cho khách hàng dẫn đến
không lưu giữ hồ sơ đúng quy định.
(Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh)
|
Thống nhất doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ chuyển phát nhanh thay mặt người nhận hàng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh đường hàng không quốc tế, sau khi giao hàng cho người nhận hàng thì lưu
tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) hoặc Bản kê chi tiết hàng hóa
xuất khẩu/ nhập khẩu không có thuế (bản lưu người khai hải quan) và các hóa
đơn (bản chính) để quản lý, theo dõi và xuất trình cho cơ quan Hải quan khi có yêu cầu việc cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng cho người nhận hàng thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh (để khắc phục tình trạng lưu hóa đơn bản chính thì doanh nghiệp chuyển phát nhanh có trách
nhiệm thực hiện Thông tư số 178/2011/TT-BTC hướng dẫn việc
tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế, lệ
phí hải quan đối với hàng hóa XK, NK của các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
CPN đường hàng không quốc tế để giao cho người nhận hàng 01 bản chính và
doanh nghiệp lưu 01 bản chính; giao cho người nhận hàng tờ khai hải quan / Bản
kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu/ nhập khẩu không có thuế (bản lưu người khai hải quan là bản photocopy từ bản chính có đóng dấu sao y bản chính).
|
Công văn 7314/TCHQ-GSQL xử lý vướng mắc khi thực hiện Thông tư 100/2010/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 7314/TCHQ-GSQL ngày 27/12/2012 xử lý vướng mắc khi thực hiện Thông tư 100/2010/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
3.995
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|