BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7311/TCHQ-GSQL
V/v xử lý vướng mắc về công tác quản lý, giám
sát tại Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập
trung
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 11 năm 2020
|
Kính
gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng
Trả lời công văn số 10902/HQHP-GSQL
ngày 28/8/2020 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng nêu vướng mắc về công tác quản lý
giám sát Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập
trung, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về đối tượng hàng hóa đưa vào Địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung (nằm ngoài
khu vực cảng biển)
Căn cứ khoản 7 Điều 3
Nghị định số 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 của Chính phủ; Điều 50 Thông tư
39/2018/TT-BTC và để đảm bảo công tác quản lý, giám sát hải quan (do thực
trạng Bến cảng Hải Phòng hiện nay có diện tích nhỏ, năng lực khai thác của cảng
đã vượt quá công suất thiết kế), đối tượng hàng hóa đưa vào Địa điểm tập kết,
kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung bao gồm:
a) Hàng nhập khẩu thuộc tờ khai luồng
đỏ phải đưa vào Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tập trung để cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy
định.
b) Hàng xuất khẩu:
b.1) Hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành
thủ tục hải quan (bao gồm cả hàng hóa thuộc đối tượng phải niêm phong hải
quan);
b.2) Hàng hóa xuất khẩu đưa vào Địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung để chờ làm
thủ tục hải quan.
c) Vỏ container đưa vào lưu giữ tại Địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung.
2. Về người khai hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tập trung (nằm ngoài khu vực cảng biển) đến cảng xếp hàng
Căn quy định tại khoản
14, Điều 4 Luật Hải quan năm 2014 và quy định tại Mẫu số 07 - Phụ lục I ban
hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC , trường hợp Hãng vận tải (Hãng tàu hoặc người
được Hãng tàu ủy quyền) chỉ định người khai hải quan hạ bãi tại Địa điểm tập kết,
kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung (nằm ngoài khu vực cảng biển)
thì trách nhiệm khai tờ khai vận chuyển độc lập và vận chuyển hàng hóa từ Địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung đến cửa khẩu
xuất thuộc trách nhiệm của Hãng tàu hoặc người được Hãng tàu ủy quyền.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu vận chuyển từ Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
nhập khẩu tập trung (nằm ngoài khu vực cảng biển) đến cảng xếp hàng
a) Giao Cục CNTT & TK Hải quan:
- Nâng cấp Hệ thống VASSCM để DN kinh doanh địa điểm
có thể tra cứu, tiếp nhận được thông tin tờ khai đủ điều kiện qua KVGS của lô
hàng đưa vào Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập
trung theo chỉ tiêu “Thông tin trung chuyển” khai trên tờ khai xuất khẩu
và thực hiện trách nhiệm có liên quan đã được quy định tại khoản
3 Điều 52a Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Nâng cấp Hệ thống e-Customs cho phép Chi cục Hải
quan (nơi đề xuất lập Biên bản bàn giao điện tử) có thể lập Biên bản bàn giao một
hoặc nhiều lần cho cùng một lô hàng và có thể lựa chọn lập Biên bản bàn giao
theo chặng đích hàng hóa đến trên cơ sở chỉ tiêu “Thông tin trung chuyển”
hoặc “Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” khai báo trên tờ khai hải
quan.
- Thông báo thời điểm cụ thể Hệ thống hoàn thành
nâng cấp đến Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các đơn vị nghiệp vụ có liên
quan được biết (đảm bảo thời điểm nâng cấp hoàn thành trước khi Thông tư sửa đổi
Thông tư số 39/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành).
b) Khi Hệ thống hoàn thiện nâng cấp theo yêu cầu
tại điểm a mục này:
Đối với hàng xuất khẩu (được khai báo vận chuyển kết
hợp, có đích vận chuyển bảo thuế là kho, bãi nằm trong khu vực cảng biển, đã kiểm
tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc trường hợp phải
niêm phong hải quan) trong quá trình vận chuyển ra cửa khẩu xuất được lưu giữ tại
Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung (nằm
ngoài khu vực cảng biển) theo chỉ định của Hãng tàu, Chi cục Hải quan (nơi quản
lý Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung) thực
hiện công tác quản lý, giám sát như sau:
- Khi đưa hàng hóa vào Địa điểm tập kết, kiểm tra,
giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung, Chi cục Hải quan nơi quản lý Địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung thực hiện thủ tục
hải quan theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 51c Thông tư
38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC).
- Khi đưa hàng hóa ra khỏi Địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung: thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và điểm 2 công văn số 5577/TCHQ-GSQL ngày 21/8/2020 của
Tổng cục Hải quan.
c) Khi Hệ thống chưa hoàn thiện nâng cấp theo
yêu cầu trên:
Trường hợp Hãng tàu chỉ định người khai hải quan hạ
bãi tại Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung
nằm ngoài khu vực cảng biển, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục
Hải quan (nơi quản lý Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu
tập trung) thực hiện:
- Hướng dẫn người khai hải quan thực hiện khai hoặc
sửa đổi thông tin địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế là Địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung trước khi đưa hàng hóa vào Địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung theo quy định
tại Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC).
- Hướng dẫn Hãng tàu thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa vận chuyển từ Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
nhập khẩu tập trung đến cửa khẩu xuất theo quy định tại Điều
51b Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30, Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC).
- Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm
1 và điểm 2 công văn số 5577/TCHQ-GSQL ngày 21/8/2020 của Tổng cục Hải
quan.
d) Về công tác giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát
hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung:
Thực hiện theo quy định tại khoản 5
Điều 52a Thông tư Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung tại khoản 32 Điều
1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).
đ) Về phân quyền trên Hệ thống
Cục CNTT & TK Hải quan khi nâng cấp Hệ thống
VASSCM đáp ứng yêu cầu nêu tại điểm a mục 3 công văn này thì đồng thời bổ sung
chức năng cho phép Chi cục hải quan quản lý Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám
sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung tra cứu được về trạng thái thông tin tờ
khai xuất khẩu (thuộc lô hàng đưa vào Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng
hóa xuất nhập khẩu tập trung đó) của tất cả các Chi cục Hải quan trên toàn quốc.
e) Về niêm phong hải quan
Căn cứ quy định tại tiết
đ.2, điểm 1 khoản 1 Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 29 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC), Tổng cục Hải quan thống nhất nội
dung đề xuất (đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa) nêu tại
tiết d, mục 3 công văn số 10902/HQHP-GSQL của Cục HQ TP Hải Phòng, cụ thể là: sử
dụng niêm phong của hãng vận chuyển để làm cơ sở ghi nhận thông tin biên bản
bàn giao điện tử, làm cơ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra đối chiếu
và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định (nếu có vi phạm).
Tổng cục Hải quan có ý kiến để các
đơn vị biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT&TK HQ
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|