BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 7263/TCHQ-VNACCS
V/v trả lời Công ty Intel Products Việt Nam
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 06 năm 2014
|
Kính gửi: Công
ty Intel Products Việt Nam.
Trả lời Công văn
số 06-0414/TCHQ ngày 16/4/2014 của Quý công ty về khó khăn và đề xuất việc triển
khai Hệ thống VNACCS/VCIS, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về quy trình thủ tục trong
Hệ thống VNACCS
a. Duy trì chế độ ưu tiên hiện tại của Công ty
IPV
- Về đề xuất in và xác nhận thông quan trên Tờ
khai hải quan:
Trả lời:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, Bộ Tài
chính đã ban hành công văn 5665/BTC-TCHQ ngày 29/4/2014 hướng dẫn việc in và
xác nhận trên tờ khai như sau: Đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu luồng xanh
đã được quyết định thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan tự in tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) trên
hệ thống để xuất trình cho công chức bộ phận giám sát tại Chi cục Hải quan nơi
lưu giữ hàng hóa xác nhận hàng qua khu vực giám sát, ký và đóng dấu công chức
vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên tờ khai.
Tuy nhiên, trong thời gian Hệ thống VNACCS chưa triển
khai toàn diện trên toàn quốc, để giảm thiểu các rủi ro do Hệ thống giám sát hải
quan gặp sự cố, Tổng cục Hải quan đã có công văn 4613/TCHQ-VNACCS ngày
26/4/2014 hướng dẫn người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan điện tử in
đã có quyết định thông quan để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
xác nhận trước khi ra khu vực giám sát hải quan để lấy hàng.
- Về đề xuất theo dõi hàng tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập:
Trả lời:
Theo quy định tại mục 2, điều 2.6
công văn số 10265/BTC-TCHQ ngày 6/8/2010, đối với hàng hóa xuất khẩu là
hàng hóa tiêu dùng trong Công ty Intel Products Việt Nam có nguồn gốc là hàng
nhập khẩu (xuất điều phối nguyên vật liệu giữa các Công ty trong tập đoàn, xuất
sửa chữa, xuất thay thế...), khi khai báo thông tin hàng hóa xuất khẩu, không bắt
buộc khai báo thông tin về tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu và công chức hải
quan không phải kiểm tra đối chiếu thông tin tờ khai nhập khẩu của hàng hóa xuất
khẩu với tờ khai nhập khẩu tương ứng, hay theo dõi tạm nhập tái xuất.
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư
22/2014/TT-BTC thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại hoặc đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả
thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán. Nội
dung của điều này kế thừa hoàn toàn quy định tại Thông tư 196/2012/TT-BTC. Vì vậy,
Tổng cục Hải quan nhất trí trình Bộ Tài chính cho phép Công ty Intel Products
Việt Nam được duy trì chế độ ưu tiên như khi thực hiện Thông tư
196/2012/TT-BTC .
b. Các vướng mắc trong việc thực hiện khai báo
trong Hệ thống VNACCS
- Về đề xuất: Tổng cục Hải quan cho IPV khai báo thông
tin số lượng, đơn giá theo đơn vị tính nội bộ tại hệ
thống quản lý của doanh nghiệp như đang thực hiện trong hệ thống khai báo điện tử hiện tại.
Trả lời: Tổng cục Hải quan đã bổ sung mã đơn
vị tính từ Hệ thống E-customs sang Hệ thống VNACCS/VCIS. Doanh nghiệp lưu ý sử
dụng.
- Về đề xuất: Tổng cục Hải quan chấp thuận cho
IPV sử dụng tỷ lệ phân bổ cước vận chuyển nhân trị giá nhập khẩu của tờ khai để khai báo thông tin cước vận chuyển của tờ
khai nhập khẩu. Do thông tin cước vận
chuyển có thể thống kê theo năm, TCHQ chấp nhận cho IPV sử dụng tỷ lệ phân bổ của
năm trước (năm 2013) để khai báo cước vận chuyển cho các lô hàng nhập khẩu năm sau (năm 2014).
Trả lời: Theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài
chính, đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng hóa được miễn thuế,
xét miễn thuế thì trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo
theo nguyên tắc sau: Đối với hàng hóa nhập khẩu, là giá bán tại cửa khẩu nhập đầu
tiên (giá CIF, giá DAF);
Chấp thuận đề xuất của Công ty intel: Đối với các tờ
khai nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng hóa được miễn thuế,
xét miễn thuế sử dụng tỷ lệ cước vận chuyển bình quân chiếm trong tổng trị giá
hàng hóa nhập khẩu của năm trước để khai báo cước vận chuyển cho các lô hàng của
năm sau (ví dụ dùng tỷ lệ cước bình quân của 2013 để khai cước vận chuyển cho
các tờ khai 2014).
- Về đề xuất: TCHQ cung cấp “Mã địa điểm lưu kho
hàng chờ thông quan dự kiến" của
Công ty Intel Products Việt Nam khi triển khai chính thức Hệ thống VNACCS.
- Trả lời: Tổng cục Hải quan đã cấp “Mã địa điểm
lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến” cho Công ty Intel Products Việt Nam theo
Công văn số: 526/GSQL-TH ngày 07/5/2014 của Cục Giám sát quản lý về hải quan (gửi
kèm theo đây).
c. Duy trì và thay đổi một số chức năng của hệ
thống khai báo hải quan điện tử tại E-customs trong quá trình triển khai VNACCS
- Về đề xuất: TCHQ xác nhận duy trì chức năng “thông
báo tiêu hủy” trong hệ thống E-customs hiện tại cho IPV khi triển khai Hệ thống
VNACCS.
Trả lời: Xác nhận chức năng “thông báo tiêu
hủy” trong hệ thống E-customs hiện tại cho IPV khi triển khai Hệ thống VNACCS.
- Về đề xuất: TCHQ xác nhận duy trì chức năng
“thanh lý tài sản cố định” từ Hệ thống E-customs sang Hệ thống VNACCS/VCIS.
Trả lời: TCHQ vẫn duy trì chức năng “thanh
lý tài sản cố định” trên Hệ thống E-customs với quy trình thực hiện tương tự
như hệ thống hiện tại của IPV đang triển khai (Thông quan điện tử Version 4.0).
- Về đề xuất: TCHQ đảm bảo việc doanh nghiệp ưu
tiên không đăng ký định mức không gây trì hoãn trong việc khai báo trên Hệ thống
VNACCS/VCIS.
Trả lời: Việc doanh nghiệp ưu tiên không
đăng ký định mức không ảnh hưởng đến việc khai báo trên Hệ thống VNACCS/VCIS.
2. Về việc triển khai Hệ thống VNACCS của IPV: Khó
khăn hiện tại của IPV.
- Về đề xuất: TCHQ hỗ trợ và chấp thuận mô hình ủy
quyền kết nối thông qua nhà thầu của IPV và hướng dẫn cụ thể các thủ tục cần thiết để nhà thầu có thể thay mặt công ty
IPV kết nối đến Hệ thống VNACCS.
Trả lời: Hệ thống VNACCS được thiết kế cho
phép khi đại lý của IPV đăng ký kết nối với Hệ thống VNACCS để được cấp tài khoản
truy cập thì có thể sử dụng tài khoản này và chữ ký số (của đại lý) để khai tờ
khai cho IPV.
- Về thông tin IPV sử dụng mô hình đại lý hải
quan thực hiện khai báo đến Hệ thống VNACCS, việc kết nối giữa nhà thầu ủy quyền
của IPV với Hệ thống VNACCS chưa thử nghiệm:
Trả lời:
Tháng 3/2014, Tổng cục Hải quan đã phối hợp với
Công ty NTT Data hỗ trợ IPV test đối với tờ khai hải quan. Đối với các chứng từ
khác sẽ cung cấp tài liệu và liên hệ với Công ty NTT Data hỗ trợ.
- Về đề xuất: TCHQ hỗ trợ thiết lập môi trường
thử nghiệm (dummy location) trên Hệ thống VNACCS như đã chia sẻ.
Trả lời: TCHQ ghi nhận, nghiên cứu cách thức
hỗ trợ. Tuy nhiên, như đã trao đổi với Hải quan Nhật Bản trước đây: Việc sử dụng
Dummy office chỉ áp dụng cho IDA, không thực hiện được các nghiệp vụ sau đó như
IDC,…
Tổng cục Hải quan trả lời để Quý doanh nghiệp biết,
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, VNACCS (6b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|