|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5403/TCHQ-KTTT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Cẩn
|
Ngày ban hành:
|
10/09/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 5403/TCHQ-KTTT
V/v nội dung bổ sung, sửa đổi Nghị định
85/2007/NĐ-CP.
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2009
|
Kính
gửi: Tổng cục Thuế (Ban chính sách)
Theo kế hoạch xây dựng đề án sửa
đổi, bổ sung Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế, Tổng cục Hải quan có ý kiến như
sau:
Dự thảo sửa đổi, bổ sung tại cuộc
họp tổ biên tập lần 1 chưa cập nhật nội dung đề nghị của Tổng cục Hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Vừa qua vào ngày 26/8/2009 tại Nha Trang,
ngành Hải quan đã tổ chức hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện Nghị định
85/2007/NĐ-CP. Sau khi nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của hải quan địa
phương và qua thực tế tổ chức thực hiện, Tổng cục Hải quan đề nghị sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định 85/2007/NĐ-CP gồm:
1) Sửa đổi, bổ sung 11 Điều:
- Điều 7: bỏ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Điều 9: bỏ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Điều 10: sửa
đổi, bổ sung thành quy định chung về khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu (gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB).
- Điều 15: bỏ
khai lệ phí hải quan.
- Điều 21: bổ
sung làm rõ thứ tự thanh toán tiền thuế và các loại tiền thuế.
- Điều 22: bổ
sung tiền phạt nộp thừa, bổ sung không bù trừ thuế GTGT đối với hàng hóa XNK.
- Điều 30: Bổ
sung một số trường hợp thuộc diện kiểm tra trước hoàn sau: bổ sung làm rõ trường
hợp “hoàn thuế lần đầu” và “hàng hóa nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo
quy định của pháp luật”.
- Điều 31: sửa
đổi phù hợp với Thông tư 79 (người nộp tự xác định số tiền thuế được miễn, xét
miễn, cơ quan hải quan không xác định số tiền thuế này).
- Điều 38: sửa
đổi trách nhiệm của “thanh tra viên thuế” thành trách nhiệm của “đoàn thanh
tra” để đảm bảo chính xác.
- Điều 42: Bổ
sung quyết định không thu thuế để đảm bảo đầy đủ.
- Điều 47: bổ
sung quy định: Nghị định có hiệu lực áp dụng đối với các tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày … tháng … năm.
2) Bổ sung 03 Điều mới:
- Bổ sung Điều mới quy định về ấn
định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Bổ sung Điều mới quy định về
thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Bổ sung Điều mới quy định về đồng
tiền nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3) Kiến nghị tổ biên tập xem
xét 03 Điều:
- Điều 34:
kiến nghị tổ biên tập nghiên cứu, bổ sung quy định trách nhiệm của ngân hàng để
đảm bảo tính khả thi.
- Điều 43:
kiến nghị tổ biên tập nghiên cứu, bổ sung thẩm quyền giải quyết khiếu nại của
Thủ tướng.
- Điều 45:
kiến nghị tổ biên tập nghiên cứu sửa đổi quyền từ chối giải quyết khiếu nại của
cơ quan quản lý thuế.
Chi tiết nội dung, lý do đề nghị
sửa đổi, bổ sung theo phụ lục đính kèm.
Bước đầu, Tổng cục Hải quan xin
chuyển các ý kiến trên để Tổng cục Thuế (Ban chính sách) nghiên cứu, tổng hợp.
Trong thời gian tới nếu có các nội dung đề nghị khác, Tổng cục Hải quan sẽ chuyển
tiếp tới quý Tổng cục.
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp
công tác.
Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐ Bộ (để báo cáo);
- Lưu: VT, KTTT (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN
BẢNG TỔNG HỢP NỘI DUNG BỔ SUNG, SỬA ĐỔI NĐ
85/2007/NĐ-CP
STT
|
Quy
định NĐ 85
|
Nội
dung sửa đổi
|
Lý
do sửa đổi
|
1
|
Điều 7. Khai thuế GTGT.
|
Điều 7. Khai thuế GTGT.
|
|
|
1. Khai thuế giá trị gia tăng
quy định như sau:
b) Khai theo từng lần phát
sinh áp dụng đối với:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
………..;
…….
|
1. Khai thuế giá trị gia tăng (trừ
khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) quy định như sau:
b) Khai theo từng lần phát
sinh áp dụng đối với:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ……..;
…
|
Chuyển sang quy định tập trung
trong Điều 10 để dễ theo dõi và thực hiện vì quy định ở Điều này giống hệt
khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và còn thiếu khai bổ sung.
|
|
2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng:
…
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ
khai thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải
quan.
|
2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng (trừ khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu):
…
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ
khai thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ
sơ hải quan.
|
Chuyển sang quy định tập trung
trong Điều 10 để dễ theo dõi và thực hiện vì quy định ở Điều này giống hệt
khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và còn thiếu khai bổ sung.
|
2
|
Điều 9: Khai thuế tiêu thụ
đặc biệt
|
Điều 9: Khai thuế tiêu thụ
đặc biệt
|
|
|
1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
quy định như sau:
…
b) Khai theo từng lần phát
sinh áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
|
1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
(trừ khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) quy định như sau:
…
b) Khai theo từng lần
phát sinh áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
|
Chuyển sang quy định tập trung
trong Điều 10 để dễ theo dõi và thực hiện vì quy định ở Điều này giống hệt
khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và còn thiếu khai bổ sung.
|
|
2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt:
…
b) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
|
2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt (trừ khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu):
…
b) Hồ sơ khai thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan
|
Chuyển sang quy định tập trung
trong Điều 10 để dễ theo dõi và thực hiện vì quy định ở Điều này giống hệt
khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và còn thiếu khai bổ sung.
|
3
|
Điều 10. Khai thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
|
Điều 10. Khai thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
|
|
|
1. Việc khai thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu được thực hiện theo từng lần phát sinh
|
1. Việc khai thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo từng lần phát sinh.
Trường hợp người nộp thuế
thay đổi Mục đích sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được không thu thuế,
miễn thuế, xét miễn thuế trước đây thì phải thông báo trước và khai thuế với
cơ quan hải quan. Thời hạn khai thuế là 10 (mười) ngày, kể từ ngày thay đổi Mục
đích sử dụng.
|
- Điều 7, 9 NĐ 85 chưa quy định
khai bổ sung thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, việc
khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, TTĐB đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu là như nhau, nên cần quy định tập trung để tránh lặp lại và dễ
nghiên cứu, thực hiện.
- Trường hợp thay đổi Mục đích
sử dụng hàng đã được miễn thuế, xét miễn thuế thì phải kê khai, nộp thuế đã
được miễn nhưng NĐ 85 chưa quy định trách nhiệm khai thuế trong trường hợp
này (TT79 đã hướng dẫn), do vậy cần bổ sung để có cơ sở pháp lý cho thực hiện.
|
|
2. Hồ sơ khai thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu là hồ sơ khai hải quan.
|
2. Hồ sơ khai thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ khai hải quan
|
|
|
3. Trường hợp khai bổ sung thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu hồ sơ khai thuế gồm:
a) Tờ khai thuế bổ sung, trong
đó nêu rõ lý do, nội dung cần khai bổ sung, loại thuế, số tiền thuế khai bổ
sung tăng, giảm so với số đã kê khai và kiến nghị xử ký;
b) Tài liệu có liên quan đến
việc khai bổ sung.
|
3. Khai bổ sung về thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
a) Trường hợp khai bổ sung:
- Trong quá trình làm thủ tục
hải quan: người khai hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót thì
được khai bổ sung trước thời Điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa
hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
- Sau khi hàng hóa đã thông
quan: Người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót ảnh hưởng
đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
b) Hồ sơ khai bổ sung
bao gồm:
- Văn bản khai bổ sung theo
mẫu quy định của Bộ Tài chính, trong đó nêu rõ lý do, nội dung cần khai bổ
sung, loại thuế, số tiền thuế khai bổ sung tăng, giảm so với số đã kê khai và
kiến nghị xử lý.
- Tài liệu có liên quan đến việc
khai bổ sung.
c) Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể Điều kiện, nội dung, thủ tục khai bổ sung theo quy định tại Điều này.
|
- Khai bổ sung theo Khoản 2 Điều
34 Luật QLT chưa phân biệt rõ 2 trường hợp, chưa quy định cụ thể Điều kiện, nội
dung khai bổ sung, nên gây vướng mắc, tranh cãi trong thực hiện. Do vậy, cần
quy định phân biệt rõ 2 trường hợp khai bổ sung và giao Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể Điều kiện, nội dung khai bổ sung trong từng trường hợp.
|
|
|
4. Trường hợp sau khi hàng
hóa đã thông quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai
sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp nhưng khai bổ sung ngoài thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực
hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thì ngoài
việc phải khai, nộp đủ số tiền thuế thiếu theo thời hạn nộp thuế như đối với
số tiền thuế tự khai, tự tính khi làm thủ tục hải quan, số tiền phạt chậm nộp
(nếu có), còn bị xử phạt vi phạm hành chính.
|
|
4
|
Điều 15 – Khai phí, lệ phí
các Khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
|
Điều 15 – Khai phí, lệ phí
các Khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
|
|
|
1. Khai phí, lệ phí các Khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:
a) …
b) Khai theo từng lần phát
sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan.
|
1. Khai phí, lệ phí các Khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:
a) …
b) Khai theo từng lần phát
sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ lệ phí hải quan
|
Cơ quan Hải quan thu viết biên
lai lệ phí theo quy định, người khai Hải quan không phải khai lệ phí hải quan
khi làm thủ tục
|
5
|
Điều 21. Thứ tự thanh toán tiền
thuế, tiền phạt
|
Điều 21. Thứ tự thanh toán
tiền thuế, tiền phạt
|
|
|
1. Thứ tự thanh toán tiền thuế,
tiền phạt VPHC đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 45 Luật quản lý thuế.
|
1. Thứ tự thanh toán tiền thuế,
tiền phạt VPHC đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 45 Luật quản lý thuế đối với các Khoản tiền thuế, tiền phạt đã đến
hạn nộp.
Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh được hiểu
là:
- Tiền thuế nợ là số tiền
thuế phải nộp cho các lô hàng đã thông quan, được xác định trong khi làm thủ
tục hải quan nhưng chưa được nộp đúng quy định.
- Tiền thuế truy thu là số tiền
thuế do cơ quan hải quan thực hiện ấn định hoặc số tiền thuế phải nộp do người
nộp thuế thay đổi Mục đích sử dụng hàng thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế, xét miễn thuế hoặc số tiền thuế phải nộp khác, được xác định sau khi
hàng hóa đã thông quan nhưng chưa được nộp đúng quy định.
- Tiền thuế phát sinh là số
tiền thuế phải nộp của lô hàng đang làm thủ tục hải quan.
|
Luật QLT không có quy định về
truy thu như NĐ 149 nhưng lại có sử dụng thuật ngữ “tiền thuế truy thu” trong
Điều 45 về thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt. NĐ 85 không giải thích
khái niệm “tiền thuế nợ”, “tiền thuế truy thu” nên đã gây vướng mắc, tranh chấp
trong thực hiện, vì vậy cần quy định cụ thể về thứ tự thanh toán tiền thuế,
tiền phạt và giải thích rõ các khái niệm liên quan.
|
6
|
Điều 22. Xử lý số tiền thuế
nộp thừa
|
Điều 22. Xử lý số tiền thuế,
tiền phạt nộp thừa
|
|
|
1. Tiền thuế được coi là nộp
thừa khi:
…
|
1. Tiền thuế, tiền phạt được
coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền
thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;
b) Người nộp thuế có số tiền
thuế được hoàn theo …
|
- NĐ 85 không quy định hoàn tiền
phạt nên không phù hợp với thực tế và quyền lợi chính đáng của người nộp thuế.
Thông tư 79 đã có hướng dẫn, đề nghị đưa vào NĐ để nâng cao giá trị pháp lý.
|
|
2. Người nộp thuế có quyền yêu
cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế nộp thừa
với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với
nhau;
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp
của lần nộp thuế tiếp theo;
c) Hoàn trả tiền thuế nộp thừa
khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.
|
2. Tiền phạt không được coi
là nộp thừa trong trường hợp đã thực hiện quyết định xử phạt theo quy định tại
Khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế.
|
|
|
3. Bộ Tài chính quy định thủ tục
bù trừ tiền thuế nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
|
3. Người nộp thuế có
quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp
thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa
các loại thuế với nhau (trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu);
b) Trừ vào số tiền thuế ……
c) Hoàn trả tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.
|
- Trên thực tế hiện nay, Cơ
quan Hải quan không thực hiện bù trừ thuế nhập khẩu với thuế GTGT vì Cơ quan
Hải quan chỉ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT, còn việc
hoàn thuế GTGT thuộc thẩm quyền của cơ quan Thuế (theo quy định tại phần D
Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/11/2008). Do vậy cần quy định rõ để đảm bảo
thống nhất.
|
|
|
4. Bộ Tài chính quy định
thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền phạt nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
|
|
7
|
Điều 25. Ấn định số tiền
thuế phải nộp.
Người nộp thuế bị ấn định số
tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Không đăng ký thuế theo quy
định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế.
2. Không nộp hồ sơ khai thuế
trong thời hạn 10 (mười) ngày, …
3. Không bổ sung hồ sơ khai
thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế
4. Không xuất trình tài liệu kế
toán, hóa đơn, chứng từ …
5. Trường hợp kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở …
6. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc
phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
7. Đã nộp hồ sơ khai thuế cho
cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
Điều 26. Ấn định từng yếu tố
liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
Người nộp thuế bị ấn định từng
yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp
sau:
1. Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế
…
2. Qua kiểm tra sổ kế toán,
hóa đơn, chứng từ liên quan …
………
|
|
- Quy định tại Điều 25, 26 NĐ
85 phù hợp, thống nhất với cách quy định tại Điều 37, 38 Luật QLT cho thuế nội
địa, không thống nhất với cách quy định tại Điều 39 Luật QLT (về tiêu chí xác
định) cho hàng hóa XNK nên gây khó khăn, vướng mắc, tranh chấp giữa cơ quan hải
quan và người nộp thuế trong thực hiện. Do vậy, đề nghị tách riêng Điều quy định
về ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp với Điều 39
Luật QLT.
- NĐ 85 chưa quy định về thẩm
quyền ấn định thuế, trách nhiệm nộp tiền thuế ấn định phù hợp với Điều 110 Luật
QLT nên đã gây khó khăn, vướng mắc trong thực hiện. Do vậy, đề nghị bổ sung
như TT79 đã hướng dẫn.
|
|
Điều 39. Ấn định thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. (Theo Luật QLT)
|
Điều … ấn định thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
|
|
|
|
1. Ấn định thuế là việc cơ quan
hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính
thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải
quan xác định.
|
|
|
1. Cơ quan hải quan ấn định
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
|
2. Cơ quan hải quan ấn định
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
|
|
|
a) Người khai thuế dựa vào các
tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế
phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính
thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
|
a) Người khai thuế dựa vào các
tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế
phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác nội dung liên
quan đến thuế, căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế; không kê
khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác số tiền thuế phải nộp; kê khai
không chính xác số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế
được hoàn; kê khai không đúng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.
|
|
|
b) Người khai thuế từ chối hoặc
trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan
cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế phải nộp;
|
b) Người khai thuế từ chối hoặc
trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan
cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế phải nộp; không chứng
minh được hồ sơ thuế đã nộp, đã khai là đúng hoặc quá thời hạn quy định mà
không giải trình được các nội dung liên quan đến thuế theo yêu cầu của cơ
quan hải quan.
|
|
|
c) Cơ quan hải quan có đủ bằng
chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
|
c) Cơ quan hải quan có đủ bằng
chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
|
|
|
d) Người khai thuế không tự
tính được số thuế phải nộp.
|
d) Người khai thuế không tự
tính được số thuế phải nộp.
|
|
|
|
e) Người nộp thuế trì hoãn
quá một lần quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người nộp thuế.
|
|
|
2. Cơ quan hải quan căn cứ
hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế;
tài liệu và các thông tin khác có liên quan đến ấn định số thuế phải nộp.
|
3. Người nộp thuế có trách
nhiệm nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận do
cơ quan hải quan ấn định, không giới hạn thời hiệu theo đúng quy định tại Điều
110, 108 và 110 Luật Quản lý thuế.
|
|
|
|
4. Thẩm quyền ấn định thuế
là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố; Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra
sau thông quan.
|
|
8
|
Điều 28. Thời hạn nộp thuế
đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế
1. Trường hợp cơ quan thuế
tính thuế hoặc ấn định thuế, …
2. Trường hợp cơ quan hải quan
ấn định thuế, thời hạn nộp thuế …
|
Điều … Thời hạn nộp thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu
theo hợp đồng mua bán, thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan (trừ thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính theo quy định của Luật Dầu khí).
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu.
a) Hàng hóa nhập khẩu là
hàng tiêu dùng:
- Phục vụ trực tiếp cho an
ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được
xét miễn thuế thì thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày nhận hàng.
Trường hợp kiểm tra, xác định
hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải nộp số
tiền phạt chậm nộp thuế kể từ ngày nhận hàng.
- Trực tiếp dùng cho sản xuất
và đáp ứng Điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế, thì thời hạn nộp thuế là ba
mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
b) Hàng hóa nhập khẩu không
đáp ứng Điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế:
- Phục vụ trực tiếp cho an
ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được
xét miễn thuế thì thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan.
Trường hợp kiểm tra, xác định
hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải nộp số
tiền phạt chậm nộp thuế kể từ ngày nhận hàng theo quy định.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trong các trường hợp khác.
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu không theo hợp đồng mua bán; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cửa cư dân
biên giới, phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc
nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền tạm giữ để Điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế theo quy định
thông thường và được tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản
cho phép giải tỏa hàng hóa đã tạm giữ.
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì
thời hạn nộp thuế theo quy định thông thường và tính từ ngày hàng hóa thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu.
d) Đối với trường hợp phải
có giám định để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế, thì thời hạn nộp thuế của
số tiền thuế theo khai báo được thực hiện theo quy định thông thường, thời hạn
nộp thuế của số tiền thuế chênh lệch tăng được thực hiện theo thời hạn nộp tiền
thuế ấn định.
e) Trường hợp khai bổ sung
hồ sơ khai thuế; khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp thuế
được thực hiện theo quy định thông thường như đối với số tiền thuế khai báo
khi làm thủ tục hải quan.
h) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn
thuế sau đó thay đổi Mục đích sử dụng; thì thời hạn phải nộp số tiền thuế đã
được không thu, miễn, xét miễn, tiền phạt (nếu có) là mười ngày kể từ ngày bắt
đầu hết thời hạn phải kê khai số tiền thuế phải nộp.
Trường hợp không có cơ sở để
xác định thời Điểm thay đổi Mục đích sử dụng của hàng hóa thì thời hạn phải nộp
tiền thuế và xác định tiền phạt chậm nộp tính từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan lần đầu.
|
- NĐ 85 chưa quy định thời hạn
nộp thuế một số trường hợp đặc biệt chưa có trong Luật quản lý thuế nhưng các
Thông tư của Bộ Tài chính trước đây và đặc biệt là TT79 hiện nay đã hướng dẫn
để đảm bảo phù hợp thực tế phát sinh, do vậy đề nghị bổ sung để đảm bảo tính
thống nhất giữa Thông tư 79 và Nghị định cũng như nâng cao giá trị pháp lý.
|
9
|
Điều 30. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
|
Điều 30. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
|
|
|
2. Các trường hợp thuộc diện
kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:
|
2. Các trường hợp thuộc diện
kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:
|
- Thực tế quản lý thuế đối với
hàng hóa XNK đòi hỏi cần bổ sung một số trường hợp vào đối tượng kiểm tra trước
hoàn sau.
|
|
a) Hoàn thuế theo quy định của
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
|
a) Hoàn thuế theo quy định của
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
|
|
|
b) Người nộp thuế đề nghị hoàn
thuế lần đầu;
….
|
b) Người nộp thuế đề nghị hoàn
thuế lần đầu trên toàn quốc. Trường hợp người nộp thuế chứng minh được
không thuộc diện hoàn thuế lần đầu và không thuộc các trường hợp phải kiểm
tra trước hoàn sau khác thì cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang
diện hoàn thuế trước kiểm tra sau;
………….
|
- NĐ 85 chưa hướng dẫn rõ tiêu
chí “Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu” là trên toàn quốc hay tại cơ
quan quản lý thuế có phát sinh hoàn thuế nên gây vướng mắc trong thực hiện,
do vậy đề nghị bổ sung làm rõ.
|
|
g) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện
nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
|
g) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện
nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật gồm: ô tô, linh kiện và phụ
tùng ô tô; xe mô tô (xe máy), linh kiện và phụ tùng xe môtô (xe máy); xăng dầu,
sắt thép; hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng nêu tại Điều 8, Điều 10 Nghị định
12/2006/NĐ-CP.
|
- NĐ 85 chưa hướng dẫn cụ thể
phạm vi “Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của
pháp luật” nên gây vướng mắc trong thực hiện, do vậy đề nghị bổ sung làm rõ.
|
|
|
h) Người nộp thuế đã bị cơ
quan quản lý thuế ban hành quyết định ấn định thuế.
|
|
|
|
i) Người nộp thuế còn nợ chứng
từ thanh toán tại thời Điểm nộp hồ sơ hoàn thuế.
|
|
|
|
k) Hàng hóa nhập khẩu khác
thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
|
|
10
|
Điều 31. Xác định số thuế
được miễn, giảm
|
Điều 31. Xác định số thuế
được miễn, giảm
|
|
|
1. Người nộp thuế tự xác định
số tiền thuế được miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, giảm thuế
gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
này.
|
1. Người nộp thuế tự xác định
số tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ
miễn thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều này.
|
- TT79 đã hướng dẫn hàng miễn
thuế, xét miễn thuế, người nộp thuế đều phải tự tính số tiền thuế được miễn, cơ
quan hải quan kiểm tra, giải quyết miễn thuế hoặc ra quyết định miễn thuế
theo quy định. Do vậy đề nghị sửa đổi phù hợp.
|
|
2. Cơ quan quản lý thuế xác định
và ra quyết định miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây:
…
đ) Các trường hợp thuộc diện
xét miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
|
2. Cơ quan quản lý thuế xác
định và ra quyết định miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây:
…………….
|
|
11
|
Điều 34. Trách nhiệm cung cấp
thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế.
a) Hồ sơ, thông tin giao dịch
qua tài Khoản ngân hàng của người nộp thuế; thông tin về số tiền bảo lãnh cho
người nộp thuế của ngân hàng;
b) Hồ sơ, chứng từ, số tài Khoản
thanh toán, bản sao bộ chứng từ thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội
địa, thanh toán biên mậu qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân;
c) Các thông tin khác phục vụ
cho hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan
quản lý thuế …
6. Thông tin cung cấp, trao đổi
giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng văn bản
hoặc dữ liệu điện tử. Tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin cho cơ quan quản
lý thuế không phải thông báo cho người nộp thuế biết, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
|
|
Hiện nay, một số Ngân hàng căn
cứ quy định tại Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày 21/11/2000 của Chính phủ và
Thông tư số 02/2001/TT-NHNN ngày 04/4/2001 của Ngân hàng Nhà nước, theo đó việc
cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản của khách hàng phải được
lập thành “Biên bản cung cấp thông tin” và cơ quan quản lý thuế phải cử cán bộ
đến làm việc trực tiếp. Như vậy, sẽ mất nhiều thời gian và kinh phí cho việc
lấy thông tin. Do vậy, đề nghị tổ biên tập nghiên cứu, bổ sung quy định đảm bảo
tính khả thi.
|
12
|
Điều 38. Thanh tra viên thuế
|
Điều 38. Thanh tra viên thuế
|
|
|
……
|
……….
|
|
|
4. Khi áp dụng các biện pháp
trong thanh tra thuế đối với trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên
thuế phải thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
|
4. Khi áp dụng các biện pháp
trong thanh tra thuế đối với trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, Đoàn
thanh tra phải thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
|
Khi áp dụng các biện pháp
trong thanh tra thuế, không chỉ thanh tra viên thuế mà cả Đoàn thanh tra phải
thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về thanh tra,
vì trong đoàn thanh tra vẫn có thể có thành viên không phải là thanh tra viên
thuế. Do vậy, đề nghị sửa đổi cho chính xác.
|
13
|
Điều 42. Quyền khiếu nại, tố
cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
2. … Quyết định hành chính của
cơ quan quản lý thuế bao gồm:
a) Quyết định ấn định thuế; thông
báo nộp thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm
thuế;
c) Quyết định hoàn thuế;
…
|
Điều 42. Quyền khiếu nại, tố
cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
2. Quyết định hành chính là
quyết định bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định
hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm:
a) Quyết định ấn định thuế;
thông báo nộp thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm
thuế;
c) Quyết định hoàn thuế; quyết
định không thu thuế;
………….
|
* Ngoài quyết định hoàn thuế
(trường hợp đã nộp thuế) còn có quyết định không thu thuế (trường hợp chưa nộp
thuế), do vậy đề nghị bổ sung cho đầy đủ.
|
14
|
Điều 43. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp.
|
|
* Nghị định chưa quy định thẩm
quyền của Chính phủ trong việc giải quyết khiếu nại những trường hợp đặc biệt,
liên quan giữa các Bộ Ngành để phù hợp với Luật Quản lý thuế, Luật Khiếu nại
tố cáo và cam kết của Việt Nam về khiếu nại hải quan khi đã gia nhập WTO,
trong khi:
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều
17 Luật Quản lý thuế “Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thực hiện, nghĩa
vụ và đảm bảo lợi ích của CHXHCN Việt Nam theo các Điều ước quốc tế mà CHXHCN
Việt Nam là thành viên”.
- Tại Điểm 235 trong cam kết
VN với WTO về quyền khiếu kiện và khiếu nại: “Các vụ kiện so một người khởi
kiện sẽ được tòa án thụ lý giải quyết. Khi nhà nhập khẩu khiếu kiện quyết định
của cơ quan Hải quan thì Bộ trưởng Bộ Tài chính là người ra quyết định cuối
cùng và có giá trị áp dụng bắt buộc, ngoại trừ trường hợp đặc biệt có thể
chuyển lên Thủ tướng Chính phủ quyết định”.
- Điều 29 Luật khiếu nại tố
cáo quy định: “Thủ tướng Chính phủ giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền
giải quyết khiếu nại giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh”.
Như vậy có những trường hợp
khiếu nại liên quan đến nhiều Bộ, ngành mà chưa có sự thống nhất giữa các Bộ,
ngành thì thẩm quyền giải quyết cuối cùng phải là Chính phủ.
Do vậy, đề nghị ban soạn thảo
nghiên cứu, bổ sung.
|
15
|
Điều 45. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tổ cáo về thuế
2. Cơ quan quản lý thuế nhận
được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế có quyền yêu cầu người khiếu
nại cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại
từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu
nại”.
|
|
* Tổng cục Hải quan đề
xuất 02 phương án bổ sung, sửa đổi như sau:
+ PA1: Bỏ quy định: “…
Nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem
xét giải quyết khiếu nại”;
PA2: Sửa đổi lại như sau: “Trong
các lần giải quyết khiếu nại lần tiếp theo, cơ quan quản lý thuế có quyền yêu
cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải
quyết khiếu nại”.
Lý do:
Quy định tại NĐ chưa phù hợp với
Luật khiếu nại tố cáo. Điều 32 Luật khiếu nại tố cáo quy định các trường hợp
không xem xét giải quyết khiếu nại thì không có Điểm nào quy định trong trường
hợp người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì không xem xét giải
quyết khiếu nại.
Mặt khác, đối với việc giải
quyết khiếu nại lần đầu thì người giải quyết khiếu nại chính là người có hành
vi hành chính hoặc người ra quyết định hành chính đối với người khiếu nại. Để
có hành vi hành chính hoặc ra Quyết định hành chính thì thời Điểm làm thủ tục
hành chính, cơ quan hành chính phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu, căn cứ hành
chính nên khi giải quyết khiếu nại lần đầu không cần phải yêu cầu người khiếu
nại cung cấp thêm hồ sơ, tài liệu cũng có đủ căn cứ giải quyết. Và theo quy định
của Luật khiếu nại tố cáo thì chỉ có người giải quyết khiếu nại lần 2 mới có
quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp thêm hồ sơ tài liệu, còn người giải
quyết khiếu nại lần đầu không có quyền này (Quy định tại Điều 18 và Điều 44
Luật KNTC).
Do vậy, đề nghị ban soạn thảo
nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.
|
16
|
|
Điều … Đồng tiền nộp thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng
nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra
đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm tính
thuế.
|
Đề nghị bổ sung thêm Điều mới
về đồng tiền nộp thuế, vì trong Luật QLT có quy định về đồng tiền nộp thuế và
trong NĐ sửa NĐ 149 sẽ bỏ quy định về đồng tiền nộp thuế.
|
17
|
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2. …
|
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 và áp dụng cho các tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày … tháng … năm …
2. …
|
Thực tế hải quan thực hiện rất
vướng mắc trong việc xác định văn bản áp dụng khi khai bổ sung, ấn định thuế,
truy thu thuế, phạt chậm nộp thuế …, nêu cần quy định rõ để tránh khiếu kiện,
hiểu và áp dụng văn bản không thống nhất.
|
Công văn 5403/TCHQ-KTTT về nội dung bổ sung, sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5403/TCHQ-KTTT ngày 10/09/2009 về nội dung bổ sung, sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
1.851
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|