Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
Đang tải văn bản...
Công văn 5391/TCHQ-GSQL 2018 vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 59/2018/NĐ-CP
Số hiệu:
5391/TCHQ-GSQL
Loại văn bản:
Công văn
Nơi ban hành:
Tổng cục Hải quan
Người ký:
Mai Xuân Thành
Ngày ban hành:
14/09/2018
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 5391/TCHQ-GSQL
V/v vướng mắc trong quá trình thực hiện
Nghị định 59 và Thông tư 39
Hà Nội , ngày 14 tháng 9 năm 2018
Kính
gửi:
- Cục Hải quan TP. Hà Nội;
- Cục Hải quan TP. H ồ Chí Minh.
Trả lời các công văn số 1872/HQHCM-GSQL
ngày 13/7/2018 và 1923/HQHCM-GSQL ngày 18/7/2018 của Cục H ải quan TP. Hồ Chí Minh; các công văn số 2147/HQHN-GSQL ngày 13/7/2018, 2264/HQHN-GSQL
ngày 26/7/2018 và 2393/HQHN-GSQL ngày 03/8/2018 của Cục Hải quan TP. H à Nội về vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 08/2 015/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư
38/2015/TT-BTC, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh và Cục H ải quan TP. Hà Nội căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại Bảng T ổng hợp giải đáp các vướn g m ắc
trong quá trình thực hiện Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi,
bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC gửi kèm công văn này đ ể thực
hiện.
Đối với các nội dung vướng mắc liên quan
đến hủy tờ khai h ải quan, kiểm hóa hộ, hiện Tổng cục Hải
quan đang t ổng hợp báo cáo Bộ và s ẽ có
hướng dẫn cụ thể sau.
Tổng cục H ải quan
trả lời để Cục H ải quan TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội biết, thực
hiện./ .
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan các tỉnh, TP (để thực hiện);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
BẢNG TỔNG HỢP
GIẢI QUYẾT VƯỚNG MẮC TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2018/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ 39/2018/TT-BTC
(Kèm theo công văn s ố 5391/TCHQ-GSQL ngày 14/ 9/2018 của Tổng cục Hải quan)
STT
Nội
dung vướng mắc
Nội
dung hướng dẫn
I. Nghị định 59/2018/NĐ-CP (công
văn 1872/HQHCM-GSQL)
1
V ề công tác giám
sát hải quan
a) Về đề xuất sử
dụng Biên bản bàn giao đ ể bàn giao cho người khai hải quan
chịu trách nhiệm b ảo qu ản nguyên
trạng hàng hóa đối với các trường hợp theo quy định tại điểm
c khoản 4 Điều 43 Nghị định 08/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều
1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
………
không vận chuyển hàng hóa theo đúng
tuyến đường, thời gian ... quy định tại điểm 8 khoản 19 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại điểm c
khoản 4 Điều 43 Nghị định 08/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP; điểm c.6 và d.3 khoản 1 Điều
51 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Thông tư
số 39/2018/TT-BTC, tr ường hợp hàng hóa quá
cảnh vận chuyển nhiều t ầng nhi ều
lớp vận chuy ển từ nước ngoài vào Việt Nam bằng đường
thủy nội địa, ngoài việc giám sát thông qua việc thiết bị theo dõi hành trình
gắn trên phương tiện vận tải thì Chi cục h ải quan nơi đi
phải thông báo cho Chi cục hải quan nơi đến về tình h ình
lô hàng, tuy nhiên, việc chia s ẻ dữ liệu hành trình vận
t ải của các phương tiện vận tải đường thủy hiện Tổng cục
Hải quan đã có văn bản trao đổi với Cục Đường thủy nội
địa (Bộ GTVT), ngay sau khi nhận được ý kiến của Cục Đường thủy nội địa, Tổng
cục H ải quan có hướng dẫn cụ thể. Trước mắt, Cục Hải
quan TP.H ồ Chí Minh hướng dẫn Chi cục Hải quan cửa kh ẩu nơi hàng hóa vận chuy ển đi phản ánh thông tin
về lô hàng tại ô "Ghi chú" trên Tờ khai vận chuy ển độc lập đ ể Chi cục Hải quan nơi đến có thông tin
ki ểm tra, kiểm soát lô hàng và
không thực hiện trên biên bản bàn giao đ ể tránh phát
sinh thêm thủ tục. Đồng thời, Tổng cục Hải quan
………
Hồ Chí Minh chỉ đạo Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi phối hợp với Đội Kiểm soát hải quan và Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuy ển đến căn cứ từng trường hợp
cụ thể liên hệ với người khai hải quan, người vận chuyển đ ể xác định tình trạng vận chuyển hàng hóa. Trường hợp có thông tin về việc
lô hàng vận chuy ển không còn nguyên trạng mà không có lý
do giải trình xác đáng hoặc có dấu hiệu thẩm l ậu vào nội địa thì tổ chức điều tra, xác minh, làm rõ.
2
Thủ tục đối với hàng trung chuyển
a) Đề nghị hướng dẫn cụ thể các đối
tượng nào được thực hiện dịch vụ trung chuyển?
Người thực hiện dịch vụ trung chuyển
là hãng tàu, đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng được hãng tàu ủy
quy ền.
b) Đề nghị hướng dẫn cơ sở xác định
ngày hoàn thành thủ tục hải quan đ ể áp dụng thời gian
lưu gi ữ hàng hóa trung chuyển theo quy định tại khoản 2
Điều 44 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đ ổi, bổ sung
tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP đối với trường hợp người khai
hải quan sử dụng chứng từ thay thế tờ khai hoặc B ản kê
chi tiết hàng hóa.
Đối với trường hợp khai báo trên
bản kê hàng hóa trung chuyển thì ngày hoàn thành thủ tục hải quan là ngày cơ
quan hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan trên hệ th ống. Trường hợp hệ th ống gặp sự cố thì ngày hoàn thành
thủ tục h ải quan là ngày hải quan cửa kh ẩu nhập xác nhận trên Bản kê vận chuy ển theo mẫu
s ố 21a/BKVC/GSQL phụ lục V hoặc mẫu 21/BKVC/GSQL phụ lục
V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (phụ lục II Th ông tư số 39/2018/TT-BTC).
I I.Thông
tư 39/2018/TT-BTC (TPHCM)
1
Về quy định đưa hàng về bảo quản
a) Về quy định
người khai hải quan phải gửi thông báo hàng hóa đã vận chuyển đến đích cho cơ
quan hải quan thông qua Hệ thống ( điểm 3 mục I công văn 1872/H QHCM-GSQL) .
Hiện hệ thống chưa có chức năng xác
nhận cũng như tiếp nhận thông báo của người khai. Do vậy, trước mắt, Cục Hải
quan TP. H ồ Chí Minh yêu cầu doanh nghiệp thông báo cho Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai bằng văn bản. Trường hợp người khai hải quan
không thông báo thì không giải quyết cho đưa về bảo qu ản
đối với lô hàng nhập kh ẩu tiếp
theo.
b) Về việc áp dụng
quản lý rủi ro trong công tác giám sát đối với hàng hóa đang trong thời gian
bảo quản nhưng đưa vào lắp đặt, vận hành để ki ểm tra
chuyên ngành (điểm 4 mục I công văn 1872/H QHCM-GSQL)
Căn cứ văn bản thông báo của người khai
hải quan, chủng loại hàng hóa nhập khẩu, phương thức kiểm tra của cơ quan
kiểm tra chuyên ngành, Chi cục trư ởng Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai xem xét việc cử cán bộ công chức giám sát việc l ắp đặt, vận hành và thời gian thực hi ện giám sát.
c) Về việc
kiểm tra địa điểm đưa hàng về bảo quản (điểm 6 mục I công văn 1872/HQHCM-GSQL)
Việc kiểm tra địa điểm bảo quản
hàng hóa theo quy định tại điểm b.1.3 khoản 5 Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC
ch ỉ áp dụng đ ối với trường hợp địa
điểm đưa hàng về bảo qu ản theo đề nghị của người khai
hải quan theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Đối với địa điểm đưa hàng về bảo
quản do cơ quan kiểm tra chuyên ngành chỉ định, Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai sẽ thực hiện kiểm tra vi ệc
bảo quản hàng hóa trong các trường hợp quy định tại điểm b.1.1 và b.1.2 khoản
5 Điều này.
2
Về việc hủy tờ khai
a) Đối với lô hàng không đáp ứng quy
định về quản lý chuyên ngành, khi tái xuất có phải đăng ký tờ khai tái xuất
không? ( điểm 9 mục II công văn 1872/HQHCM-GSQL)
Yêu c ầu Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh thực hiện the o quy định tại
khoản 4 Điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21
Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP), theo đó, hàng hóa bị buộc tái xuất theo
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì Chi cục trư ởng
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa đan g được lưu gi ữ tổ chức giám sát cho đến khi thực
xuất ra khỏi lãnh th ổ Việt Nam, người khai hả i quan không phải đăng ký tờ khai tái xuất.
b) Về hủy tờ khai nhập khẩu quá 15 ngày
kể từ ngày đăng ký tờ khai (có vi phạm về thờ i hạn giá
trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại Luật Hải quan không?) (điểm 1 công
văn s ố 1923/HQHCM-GSQL)
Điều 25 Luật Hải quan quy định: “Tờ khai h ải quan có gi á trị làm thủ tục h ải quan trong thời hạn
15 ngày k ể từ ngày đăng ký ” . Theo đó, sau 15 ngày k ể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan n ếu không có hàng hóa xuất khẩu hoặc không có hàng
hóa nhập kh ẩu đến cửa kh ẩu thì tờ
khai hải quan không có giá trị đ ể làm thủ tục hải quan;
trường hợp hàng hóa đã đến cửa khẩu và thuộc phạm vi
giám sát của cơ quan hải quan thì tờ khai vẫn có giá trị để làm thủ tục.
Do vậy, việc quy định “Hết thời hạn
15 ngày k ể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
nhập kh ẩu mà không có hàng hóa đến cửa kh ẩu ” thì phải hủy tờ khai đối với hàng hóa
nhập khẩu tại điểm a.1 khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC là hoàn
toàn phù hợp với quy định tại Điều 25 Luật Hải quan.
Ngoài ra, đối với tờ khai h ải quan xuất khẩu phải kiểm tra hồ sơ, đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng
hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, Cục Hải
quan TP. H ồ Chí Minh thực hiện theo quy định tại điểm
a.3 khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
3
Đề nghị hướng dẫn việc hủy tờ khai vận
chuyển độc lập/b ảng kê hàng hóa quá c ảnh trong trường hợp quá hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký mà người khai hải
quan không có đề nghị hủy (điểm 2 công văn số 1923/H QHCM-GSQL)
Hiện Tổng cục Hải quan đang xây
dựng chức năng quản lý tờ khai vận chuyển độc lập/bảng kê hàng hóa quá c ảnh, trung chuy ển trên Hệ thống Ecustoms. Trước
mắt, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh rà soát các tờ khai vận chuyển quá hạn 15
ngày và hướng dẫn người khai thực hiện hủy trên hệ thống VNACCS/VCIS.
4
Đ ề nghị hướng dẫn
việc khai các ch ỉ ti êu thông tin
trên bản kê chi tiết hàng hóa quá cảnh, bảng kê hàng hóa quá cảnh, b ản k ê danh sách container container/gói/kiện, bản
kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu theo các Biểu mẫu tại phụ lục I ban hành kèm Thông
tư 39/2018/TT-BTC trên hệ thống ((điểm 1 mục I công văn
1872/H QHCM-GSQL, điểm 3 công văn số 1923/H QHCM-GSQL)
Hiện Tổng cục Hải quan đang xây
dựng bổ sung các chức năng trên Hệ thống Ecustoms. Trong
khi chờ hoàn thiện hệ th ống, yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ
Chí Minh hướng dẫn doanh nghiệp chuy ển đ ổi thông tin tr ên mẫu s ố 08 Phụ
lục I ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC:
- Đối với các ch ỉ tiêu thông tin trên bản kê hàn g hóa quá c ảnh theo mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư s ố 39/2018/TT-BTC, Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh hướng dẫn doanh ngh iệp thực hi ện khai hải quan tr ên Bản kê vận chuy ển hàng hóa quá cảnh/trung chuy ển (mẫu số 21/BKVC/GSQL) theo quy định tại khoản 10 Điều 50 Thông
tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Thông tư
39/2018/TT-BTC.
- Đối với bản kê chi tiết hàng hóa quá
cảnh/trung chuyển theo mẫu số 09 phụ lục I ban hành kèm
Thông tư 39/2018/TT-BTC, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn người khai h ải quan sử dụng bản kê chi tiết giấy đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông
tin theo hướng dẫn tại mẫu số 09 phụ lục I ban hành kèm Thông tư
39/2018/TT-BTC.
- Đối với bản kê danh sách container
container/gói/kiện theo mẫu số 10 phụ lục I ban hành kèm
Thông tư 39/2018/TT-BTC, bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu theo mẫu số 11 phụ
lục I ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh thực
hiện theo hướng dẫn tại công văn 10169/BTC-TCHQ ngày 27/7/2017 của Bộ Tài
chính.
5
Về ch ữ ký số trên
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan (điểm 4 công văn 1923/HQHCM-GSQL)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông
tư 38/2018/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC
thì trừ trường hợp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan phải nộp bản chính, khi khai
hải quan, người khai phải khai và nộp hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý
d ữ liệu điện tử hải quan. Người khai h ải quan phải sử dụng chữ ký s ố đ ể xác thực cho toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
6
Về khai báo các ký tự khi thay đổi
mục đích, chuyển tiêu thụ nội địa (điểm 5 công văn 1923/HQHCM-GSQL):
Hiện nay, Hệ thống ch ỉ cho phép nhập 6 ký tự và không nhận biết được các ký tự chữ cái tiếng
Việt có dấu, do vậy, yêu cầu Cục Hải quan TP.H ồ Chí Minh
hướng dẫn doanh nghiệp khai báo theo cú pháp “TDMDSP”
7
Về nâng cấp một số chức năng trên
Hệ thống (điểm 8 công văn 1923/HQHCM- GSQL)
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang phối hợp với các Công ty xây dựng phần mềm hoàn thiện, bổ sung các
chức năng trên Hệ th ống và sớm đưa vào vận hành. Sau khi
hoàn thiện, T ổng c ục sẽ tổ chức tập
huấn, hướng dẫn cách thức thực hiện cho các cán bộ công chức. Trong thời gian
chờ các thủ tục hành chính chính thức đưa vào vận hành trên hệ thống, đề nghị các đơn vị hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng các Bi ểu mẫu ban hành kèm Thông tư hoặc thực hiện qua C ổng dịch vụ công trực tuyến.
8
Đề nghị hướng dẫn kiểm hóa hộ đối
với hàng hóa nhập kh ẩu gửi trong kho CFS (công văn số
2147/HQHN-GSQL)
Hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng
đóng chung Container được vận chuyển v ề Địa điểm thu gom hàng l ẻ (kho CFS) đ ể chia tách (hay còn gọi là hàng l ẻ, hàng rời)
thuộc diện được ki ểm hóa hộ theo quy định t ại khoản 9 Điều 29 Thông tư 38.
9
Về quản lý hàng gia công, sản xuất xuất
kh ẩu, DNCX
10
a) Việc thực hiện sơ hủy n guyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm theo quy
định tại điểm 3.d khoản 42 Điều 1 thông tư 39/2018/TT-BTC cơ quan hải quan có phải giám sát không? (công văn số 2147/HQHN-GSQL)
Theo quy định tại điểm e khoản 1
Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP th ì hàng hóa nhập
khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất kh ẩu theo hợp
đồng gia công được miễn th uế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu bao gồm hàng hóa nhập kh ẩu đ ể gia công nh ưng được phép
tiêu hủy tại Vi ệt Nam và thực tế đã tiêu hủy.
Như vậy, trường hợp phải giám sát
tiêu hủy thì cơ quan hải quan phải giám sát đến khi hàng hóa thực tế đã tiêu
hủy (bao gồm giám sát từ sơ hủy đến tiêu hủy).
11
b) Doanh nghiệp có vốn FDI (Công ty
A) nhận gia công lần đầu với thương nhân nước ngoài (Công ty B). Tuy nhiên, Công
ty A lại thuê gia công lại toàn bộ với một doanh nghiệp trong nước (Công ty
C). Thực tế, Công ty A ch ỉ có văn phòng kinh doanh,
không có nhà xư ởng, máy móc để sản xuất. Theo quy định
tại khoản 17, Điều 1, Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018, cơ quan hải
quan c ó phải kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất
đối với Công ty A không? Và nếu phải kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản
xuất đối với Công ty A thì trên bản kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất theo mẫu
14a/KLKT-CSSX-GSQL kèm phụ lục II, Thông t ư 39/2018/TT- BTC
ghi nhận như th ế nào? (công văn s ố
2147/H QHN-GSQL)
Căn cứ quy định tại Điều 56, Điều 62
Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 36, khoản 41 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ
Tài chính thì t ổ chức, c á nhân ký
kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo cơ
sở sản xuất gia công lại, h ợp đ ồng
gia công lại, báo cáo quyết toán cho Chi cục Hải quan quản lý.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp
nhận gia công cho thương nhân nước ngoài nh ưng thuê
doanh nghiệp khác gia công lại toàn bộ thuộc trường hợp phải kiểm tra cơ sở
sản xuất theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP thì cơ quan hải quan
tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất tại địa ch ỉ mà doanh
nghiệp đã thông báo, k ết luận kiểm tra ghi nhận theo
hướng dẫn tại mẫu số 14a/KLKT-CSSX-GSQL kèm phụ lục II, Thông tư 39/2018HT-BTC.
c) Tại mẫu số 21, 22 Phụ lục I
Thông tư 39/2018/TT-BTC: Trong thông tư ch ỉ quy định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân về việc thông báo hợp đ ồng
gia công, phụ lục hợp đồng gia công, không quy định rõ trách nhiệm của bên
nhận gia công hay bên đặt gia công; Trường hợp DNCX thu ê DNCX khác gia công có phải thông báo hợp đồng gia công, phụ lục của
hợp đ ồng gia công không? N ếu có thì
bên nhận gia công có trách nhiệm thông báo hay c ả hai
bên. (công văn s ố 2147/HQHN-GSQL)
- Theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC thì trước khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng
gia công với thương nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông
báo hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công cho Chi cục Hải quan quản lý
nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chi tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 21, m ẫu s ố 22 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ th ống xử
lý dữ liệu điện tử h ải quan hoặc theo mẫu số
18/TBHĐGC/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Hệ thống t ự động tiếp nhận và phản hồi số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục
hợp đồng gia công.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên
tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo
hợp đ ồng gia công, phụ lục hợp đồng
gia công.
- Trường hợp DNCX thuê DNCX khác gia
công không phải thực hi ện thông báo h ợp đồng gia công.
d) Trường hợp tại thời điểm kiểm tra
cơ sở sản xuất theo quy định tại điểm c.1 khoản 3 Điều 57 Thông tư số 38, doanh
nghiệp không cung cấp Giấy chứng nhận quy ền sử dụng đất
bản gốc do cơ quan có thẩm quyền cấp thì cơ quan hải quan kiểm tra Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất căn cứ trên chứng từ tài liệu nào? Cơ sở pháp lý đ ể
xác nhận doanh nghiệp có đầy đủ quy ền sở
hữu, quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng mặt bằng sản xuất, kho bãi chứa
nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị? Thời điểm ki ểm tra doanh nghiệp không cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản
gốc, ch ỉ xuất trình b ản công chứng
(hoặc sao y bản chính) cùng công văn cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyền sử dụng hợp pháp, về mặt bằng sản xuất, cơ quan hải quan có đ ủ
cơ sở kết luận doanh nghiệp c ó đủ cơ sở,
năng lực gia công sản xuất hay không? (công văn số 2393/HQHN-GSQL)
Theo quy định tại điểm c.1
khoản 3 Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37
Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC về nội dung kiểm tra nhà
xưởng, máy móc, thiết bị: Kiểm tra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ
quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê kho, thuê mượn đất trong trường hợp tổ chức, cá nhân đi thuê
kho, thuê mượn đất hoặc Quyết định giao, cho thuê, mượn đất của cơ quan có
thẩm quyền để xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, cảng, cửa kh ẩu, ga đường s ắt và hợp đồng t ổ chức, cá
nhân thuê, mượn lại đất, kho bãi, nhà xưởng của Ban qu ản
lý các khu vực nêu tr ên hoặc xác nhận của chính quyền
địa phương về việc sử dụng nhà xưởng, mặt bằng đ ể sản
xuất.
Như vậy, khi kiểm tra các Giấy tờ theo
quy định nêu trên đề nghị đơn vị căn cứ hồ sơ thực tế để
xác định doanh nghiệp có mặt bằng, nhà xưởng phục vụ sản xuất phù hợp với th ông báo cơ sở sản xuất đã thông báo, với sản phẩm xuất khẩu.
12
Về việc xin phép nhập khẩu tiền
chất thuốc nổ (công văn số 2147/HQHN-GSQL)
Thông tư 13/2018HT-BCT ngày 15/6/2018
của Bộ Công Thươn g quy định về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, ti ền chất thuốc n ổ sử
dụng đ ể sản xuất vật liệu n ổ công
nghiệp, Cục Hóa chất chỉ cấp gi ấy phép nhập khẩu tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Tuy nhiên, căn cứ quy định tại
khoản 4, khoản 5 Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ thì: “Ch ỉ được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
thuốc nổ khi có giấ y phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
thuốc nổ do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp”. Theo Quyết định
số 2562/QĐ-BCT ngày 18/7/2018 của Bộ Công Thương về việc giao nhiệm vụ cấp Gi ấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ không sử dụng cho mục đích
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thì đơn vị được giao cấp phép là Cục Hóa
chất.
Do vậy, Cục Hải quan TP. Hà Nội
hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với C ục Hóa chất để
được hướng dẫn cụ thể.
13
Về việc sửa đổi căn cứ dẫn chiếu trên
các Biểu mẫu ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC (công văn số 2393/H QHN-GSQL)
Cục Hải quan TP. Hà Nội căn cứ các văn
bản quy phạm pháp luật hiện đang có hiệu lực thi hành để dẫn chiếu trên các
Biểu mẫu ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC.
14
Về cách tính ngày ban hành dự thảo kết
luận và kết luận kiểm tra sau thông quan (công văn số 2393/HQHN-GSQL)
Số ngày quy định tại khoản 74 Điều 1
Thông tư 39/2018/TT-BTC là ngày theo lịch, bao gồm c ả
ngày ngh ỉ, ngày l ễ.
Công văn 5391/TCHQ-GSQL năm 2018 về vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5391/TCHQ-GSQL ngày 14/09/2018 về vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
5.546
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng