BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 5138/TCHQ-GSQL
V/v triển khai thực hiện Thông tư số
100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2010
|
Kính
gửi:
|
- Cục Hải quan thành phố Hà Nội;
- Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
|
Ngày 09/7/2010, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 100/2010/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế và
ngày 27/7/2010, Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định số 1807/QĐ-TCHQ quy định
phân luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra hải quan, nay Tổng cục Hải
quan hướng dẫn Cục Hải quan các thành phố thống nhất thực hiện một số nội dung
dưới đây:
1. Về doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ chuyển phát nhanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp CPN) sử dụng dấu đóng
trên tờ khai hải quan; thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng
dẫn cụ thể như sau:
a. Doanh nghiệp CPN có văn bản gửi
Cục Hải quan thành phố Hà Nội và Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đăng ký sử
dụng dấu đóng trên tờ khai hải quan, văn bản đăng ký nêu rõ:
- Nội dung đăng ký:
+ Mẫu dấu (mẫu dấu gần tương tự như
mẫu dấu của công chức Hải quan);
+ Số lượng dấu;
+ Số lượng nhân viên sử dụng dấu (gồm
họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, mẫu chữ ký);
+ Số lượng dấu phải phù hợp với số
lượng nhân viên sử dụng dấu.
- Trách nhiệm của nhân viên doanh
nghiệp CPN:
+ Chỉ nhân viên có dấu đã đăng ký với
cơ quan Hải quan mới được khai hải quan và ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải
quan;
+ Dấu chỉ được sử dụng đóng trên tờ
khai hải quan sau khi nhân viên khai và ký tên trên tờ khai hải quan; nhân viên
không được sử dụng dấu trái với Mục đích đã đăng ký.
- Trách nhiệm của Doanh nghiệp CPN:
Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ
quan Hải quan về việc quản lý mẫu dấu, số lượng dấu và số lượng nhân viên sử dụng
dấu.
- Việc đăng ký sử dụng dấu được thực
hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành công văn này.
b. Trong khi doanh nghiệp CPN đang
thực hiện việc đăng ký sử dụng dấu thì Cục Hải quan các thành phố tiếp tục để
nhân viên doanh nghiệp thực hiện khai và đóng dấu trên tờ khai hải quan như đã thực
hiện trong thời gian qua. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký ban hành công văn
này, yêu cầu doanh nghiệp CPN thực hiện việc sử dụng dấu theo đúng hướng dẫn tại
Điểm a nêu trên.
2. Về địa Điểm làm thủ tục hải
quan:
Hiện nay có một số doanh nghiệp CPN
đang làm thủ tục hải quan tại địa Điểm không nằm trong khu vực trụ sở Chi cục Hải
quan cửa khẩu/Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu theo quy định tại Điều
3, Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính. Trước mắt,
đề nghị Cục Hải quan các thành phố tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan tại địa Điểm
không nằm trong khu vực trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu/Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu đã được Tổng cục Hải quan cho phép thực hiện trước thời Điểm Thông tư
số 100/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành.
3. Về biên lai đặc thù:
Doanh nghiệp CPN được phát hành
biên lai đặc thù cho khách hàng theo quy định tại Điểm 1.3, Khoản
1, Điều 8, Thông tư số 100/2010/TT-BTC. Hiện nay, một số doanh nghiệp CPN
đã gửi xin ý kiến Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) về mẫu biên lai đặc thù; tuy
nhiên, Tổng cục Thuế vẫn chưa có quyết định về vấn đề này.
Trước mắt, cho phép doanh nghiệp
CPN tiếp tục thực hiện theo quy định về biên lai thu thuế và lệ phí như đã thực
hiện trong thời gian qua.
4. Về nộp và xuất trình các giấy tờ
liên quan đến từng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại
Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính (quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 7 Thông tư số 100/2010/TT-BTC) thống
nhất thực hiện như sau:
a. Đối với doanh nghiệp CPN đã thực
hiện nối mạng máy tính với Chi cục Hải quan theo quy định tại Điểm
2.5, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 100/2010/TT-BTC:
Khi doanh nghiệp nộp các giấy tờ
liên quan không phải thực hiện sao y bản chính trên các giấy tờ này với Điều kiện
doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, thống nhất và đồng bộ
các thông tin trên giấy tờ liên quan đã nộp cho Chi cục Hải quan với nội dung dữ
liệu đã truyền gửi cho Chi cục Hải quan.
b. Đối với doanh nghiệp CPN chưa thực
hiện nối mạng máy tính với Chi cục Hải quan:
Doanh nghiệp thực hiện khai hải
quan, nộp và xuất trình các giấy tờ liên quan theo quy định tại Thông tư số
79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính.
5. Bổ sung thương nhân thuộc đối tượng
không phải làm thủ tục xét miễn thuế quy định tại Điểm tiết
1.3.4.b, Điểm 1.3, Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 100/2010/TT-BTC.
6. Về hàng hóa nhập khẩu chưa xác định
được nội dung khai báo hải quan theo quy định tại Khoản 4, Điều
1 Quy định phân luồng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và kiểm tra hải quan ban
hành kèm theo Quyết định số 1807/QĐ-TCHQ ngày 27/7/2010 của Tổng cục Hải
quan:
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc
hàng hóa luồng 4 là “hàng hóa chưa xác định được nội dung khai báo hải quan”
Chi cục Hải quan hướng dẫn doanh nghiệp CPN thực hiện phân luồng hàng hóa và
khai hải quan theo Bản kê hàng hóa nhập khẩu chưa xác định nội dung khai báo
(theo mẫu HQ 02 - BKHCPN ban hành kèm theo công văn này).
7. Về dán giấy màu lên gói hàng, kiện
hàng để thực hiện phân luồng thực tế hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 3 Quy định phân luồng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và kiểm
tra hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 1807/QĐ-TCHQ ngày 27/7/2010 của
Tổng cục Hải quan:
Sau khi nhân viên doanh nghiệp phân
loại thực tế hàng hóa theo quy định (có sự giám sát của Hải quan) thì nhân viên
không phải dán tem xanh đối với tài liệu, chứng từ thương mại (thuộc hàng hóa
luồng 1).
Đề nghị Cục Hải quan thành phố Hà Nội,
Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với các doanh nghiệp CPN thống nhất
thực hiện nội dung hướng dẫn trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c TT-Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Lưu VT, GSQL (2b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-----------
|
HQ
02-BKHCPN
|
Số:
………/BK-CQBHVB
|
|
BẢN
KÊ
Hàng
hóa nhập khẩu chưa xác định nội dung khai báo
STT
|
Số
vận đơn
|
Họ
tên, địa chỉ
|
Tên
hàng
|
Mã
số hàng
|
Xuất
xứ
|
Số
kiện
|
Trọng
lượng
|
Đơn
giá nguyên tệ
|
Trị
giá nguyên tệ
|
Tỷ
giá (VND)
|
Trị
giá (VND)
|
Loại
hình nhập khẩu
|
Người
gửi
|
Người
nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của cơ quan Hải quan:
…..
ngày … tháng … năm ….
Công chức hải quan
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu công chức)
|
…..
ngày … tháng … năm ….
Công ty chuyển phát nhanh
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
Nội dung khai báo chưa xác định được
thì không phải khai trên bản kê.