Kính gửi: Các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Ngày 25/5/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số
57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 về Biểu
thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt
đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan. Để đảm bảo thực hiện
thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn một số nội dung như sau:
1. Về việc áp dụng Chương trình ưu
đãi thuế theo Điều 7a
1.1. Về mẫu xe:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô chạy
điện, xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu, xe ô tô hybrid, xe ô tô sử dụng nhiên liệu
sinh học hoàn toàn, xe ô tô sử dụng khí thiên nhiên: doanh nghiệp không phải
đăng ký mẫu xe khi tham gia Chương trình (điểm 3.2 khoản 3 Điều
7a)
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô sử
dụng nhiên liệu xăng, dầu: được đăng ký 01 hoặc nhiều mẫu xe khi tham gia Chương
trình ưu đãi thuế. Trong thời gian thực hiện Chương trình ưu đãi thuế, doanh
nghiệp được thay đổi hoặc bổ sung mẫu xe, số lượng mẫu xe đã đăng ký. Sản lượng
của mẫu xe thay đổi hoặc bổ sung được cộng vào sản lượng chung tối thiểu để xét
ưu đãi nhưng vẫn phải đáp ứng điều kiện sản lượng riêng tối thiểu cho từng kỳ
xét ưu đãi theo quy định tại điểm b.12.2 khoản 3.2 Mục 1 Chương 98 của Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định (điểm 3.3 khoản 3 Điều 7a)
Trường hợp thay đổi, bổ sung nhóm xe, mẫu xe, số lượng
mẫu xe đã đăng ký khi tham gia Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp phải có
thông báo đăng ký lại, trong đó nêu rõ thông tin chi tiết về chủng loại xe, mẫu
xe đăng ký mới (tên mẫu xe thuộc nhóm xe nào, số lượng mẫu xe, tiêu chí động cơ,
tiêu chí thân vỏ xe/khung vỏ xe/ tiêu chí khung ô tô/ tiêu chí cabin, tiêu chuẩn
khí thải,...). Việc thay đổi, bổ sung nhóm xe, mẫu xe không ảnh hưởng đến thời điểm
doanh nghiệp tham gia Chương trình ưu đãi thuế ban đầu.
1.2. Đối với linh kiện tồn kho:
Các linh kiện nhập khẩu trong thời gian doanh nghiệp
tham gia Chương trình ưu đãi thuế, chưa được kê khai theo khoản
6 Điều 7a được sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe có Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng phát hành trong kỳ xét ưu đãi từ ngày 01/01/2020 trở đi được áp dụng
thuế suất 0% nếu đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Linh kiện tồn
kho đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp các xe ô tô có Phiếu kiểm tra xuất xưởng
phát hành trước ngày 01/01/2020 không được áp dụng thuế suất 0%.
2. Về việc kiểm tra cơ sở sản xuất,
gia công (lắp ráp) của doanh nghiệp theo Điều 7b
Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham
gia Chương trình ưu đãi thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất,
gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành
sản xuất, lắp ráp ô tô giai đoạn năm 2020 - năm 2024 (gọi tắt là Chương trình
ưu đãi thuế CNHT ô tô) thực hiện kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất, gia công (lắp
ráp); kiểm tra thực tế máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp)
theo quy định tại khoản 7 Điều 7b.
3. Về thủ tục tiếp nhận và thông
báo tham gia Chương trình ưu đãi thuế theo Điều 7a và Điều
7b:
Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
hoặc nơi có nhà máy sản xuất, lắp ráp tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia Chương
trình ưu đãi thuế và phản hồi cho doanh nghiệp.
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế, Chi cục hải quan nơi tiếp nhận hồ
sơ gửi văn bản thông báo danh sách doanh nghiệp (gồm tên doanh nghiệp, mã số
thuế, mẫu xe cam kết sản lượng riêng tối thiểu và nhóm xe cam kết sản lượng
chung tối thiểu) đã đăng ký tham gia chương trình về Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, Tổng cục Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu và Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê Hải quan). Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan có trách nhiệm
công bố danh sách này lên website của Tổng cục Hải quan ngay trong ngày nhận được
văn bản thông báo của Chi cục Hải quan.
4. Về kiểm tra khai báo linh kiện
nhập khẩu tham gia Chương trình ưu đãi thuế:
Trường hợp Hệ thống E-customs V5 có cảnh báo đối với
tờ khai mã loại hình A43 thì cơ quan hải quan thực hiện như sau:
- Đối với tờ khai luồng vàng và luồng đỏ: Ngoài việc
kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định thì cán bộ hải quan phải
kiểm tra đối chiếu hàng hóa nhập khẩu có thuộc trường hợp khai báo theo loại
hình A43 hay không (đối chiếu với điều kiện áp dụng tại điểm 3.1
khoản 3 Điều 7a đối với Chương trình ưu đãi thuế và tại điểm
c khoản 3 Điều 7b đối với Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô). Trường hợp
doanh nghiệp khai báo chưa chính xác thì yêu cầu doanh nghiệp khai sửa đổi, bổ
sung theo quy định.
- Đối với tờ khai luồng xanh: Lưu giữ thông tin các
tờ khai luồng xanh có cảnh báo trên Hệ thống E-customs V5 để kiểm tra, đối chiếu
thông tin trên tờ khai với các thông tin dữ liệu có liên quan có trong các hệ
thống thông tin của cơ quan hải quan và hồ sơ chứng từ của doanh nghiệp nộp khi
đề nghị áp dụng thuế suất 0%.
5. Hồ sơ, thủ tục áp dụng mức thuế
suất 0%:
5.1. Hồ sơ, thủ tục thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 7 Điều 7a đối với Chương trình ưu đãi thuế
linh kiện nhập khẩu và quy định tại điểm a và b khoản 8 Điều 7b
đối với Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô.
5.2. Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị
áp dụng thuế suất 0%: Thực hiện kiểm tra hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu
đãi thuế, hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0% do doanh nghiệp nộp, đối chiếu với
hồ sơ hải quan và cơ sở dữ liệu có liên quan trên các hệ thống thông tin của cơ
quan hải quan để xác định đối tượng và các điều kiện áp dụng Chương trình ưu
đãi thuế.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đối tượng và điều
kiện quy định để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế nhưng đã đăng ký tờ khai
nhập khẩu ở nhiều Chi cục khác nhau thì Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp nộp hồ
sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0% lập Biên bản kiểm tra để xác định số tiền thuế
nhập khẩu đã nộp và số tiền thuế phải hoàn theo từng tờ khai nhập khẩu tại các
đơn vị hải quan, đồng thời gửi văn bản thông báo kèm Biên bản kiểm tra đến các
Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn trả để thực hiện hoàn
thuế theo quy định.
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề
nghị áp dụng thuế suất 0% đồng thời là Chi cục Hải quan phát sinh số tiền thuế
hoàn thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5.3 dưới đây.
5.3. Chi cục Hải quan phát sinh số tiền thuế hoàn
theo hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0%: Sau khi nhận được văn bản kèm theo
Biên bản kiểm tra do Chi cục thực hiện thủ tục áp dụng mức thuế suất 0% gửi, đối
chiếu thông tin chứng từ của doanh nghiệp cung cấp với thông tin, số tiền thuế
đã nộp, số tiền thuế đề nghị được hoàn trên Hệ thống Kế toán tập trung thông
qua chức năng 5. Tra cứu > 2. Chi tiết hồ sơ xuất nhập khẩu, và thực
hiện hoàn thuế theo quy định, cập nhật vào Hệ thống Kế toán số tiền thuế phải
hoàn, số tiền thuế đã hoàn.
Trường hợp có phát sinh chênh lệch thông tin (số tiền
thuế phải hoàn, số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện,...) so với Biên bản kiểm
tra, Chi cục Hải quan phát sinh số tiền thuế phải hoàn có trách nhiệm thông báo
với Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký để phối hợp xử lý, đảm bảo
hoàn thuế đúng quy định.
6. Đối với vướng mắc liên quan đến
việc xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được:
Trên cơ sở các vướng mắc liên quan đến việc áp dụng
Danh mục trong nước đã sản xuất được theo Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày
17/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT ngày
30/3/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện Chương trình ưu đãi thuế theo Điều 7a Nghị định 125/2017/NĐ-CP của các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố và doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan đã có văn bản và kiến nghị với Bộ
Kế hoạch đầu tư để giải quyết vướng mắc. Tuy nhiên, đến nay, Bộ Kế hoạch đầu tư
chưa có trả lời cụ thể đối với các vướng mắc trên.
Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang chủ trì xây dựng
dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT ngày 30/3/2018 về Danh mục
hàng hóa trong nước đã sản xuất được (đã gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành và Hiệp hội
về dự thảo Thông tư thay thế).
Để xử lý vướng mắc liên quan đến việc xác định
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được, đã nhập khẩu (trước
ngày 01/01/2020) để thực hiện Chương trình ưu đãi thuế theo Điều 7a Nghị định
125/2017/NĐ-CP , yêu cầu các Cục Hải quan địa phương có phát sinh vướng mắc, tổng
hợp và báo cáo (kèm theo kiến nghị cụ thể). Trên cơ sở đó, Tổng cục báo cáo Bộ
Tài chính có ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, xử lý.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST (để phối hợp t/h);
- Cục CNTT, Cục GSQL, Cục QLRR (để t/hiện);
- Lưu: VT, TXNK-PL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lưu Mạnh Tưởng
|