TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 4757/TCHQ/PC
V/v đánh giá, rà soát Luật Hải quan
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2004
|
Kính
gửi:
|
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực
thuộc cơ quan Tổng cục;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
|
- Thực hiện Kế hoạch cải cách,phát
triển và hiện đại hoá ngành Hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-BTC
ngày 16/3/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Thực hiện chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của Bộ Tài chính trình Chính phủ về dự án sửa đổi, bổ sung 1 số Điều
của Luật Hải quan (2004 - 2005);
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Tổng cục tại Thông báo số 4295/TCHQ/VP ngày 10/9/2004 kết luận cuộc họp giao
bao Tổng cục Hải quan ngày 9/9/2004;
Tổng cục Hải quan triển khai kế hoạch
đánh giá, tổng kết thực hiện Luật Hải quan và rà soát, đối chiếu giữa Luật Hải
quan với các luật, pháp lệnh trong hệ thống pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc
tế liên quan đến hoạt động hải quan như sau:
I- ĐÁNH GIÁ, TỔNG KẾT THỰC HIỆN LUẬT
HẢI QUAN
1/ Đối với các đơn vị trong cơ quan Tổng
cục.
1.1- Đánh giá, tổng kết việc thực hiện
Luật hải quan theo từng lĩnh vực quản lý nghiệp vụ do đơn vị phụ trách (giám
sát quản lý hải quan, kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu,
công nghệ thông tin và thống kê hải quan, điều tra chống buôn lậu và gian lận
thương mại; về hệ thống tổ chức, bộ máy, công chức...). Trong đó cần tổng hợp,
thống kê, phân tích các số liệu cụ thể từng năm (từ 1/1/2002 đến 30/9/2004) về:
tổng số lượng các tờ khai hải quan; tình hình hàng hoá xuất - nhập khẩu, việc
thực hiện các hình thức kiểm tra (tỉ lệ hàng hoá phải kiểm tra toàn bộ, miễn kiểm
tra, kiểm tra xác xuất?; tổng số thu các loại thuế xuất - nhập khẩu và thu
khác; số liệu kiểm tra sau thông quan; số liệu về tình hình vi phạm và xử lý vi
phạm, thu giữ hàng hoá; về quản lý địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp
với các ngành, các cấp ở Trung ương và địa phương; quan hệ hợp tác quốc tế (với
WCO, Hải quan các nước trên thế giới, Hải quan ASEAN...).
1.2- Đánh giá những tồn tại, hạn chế,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật hải quan. Trong đó, cần làm
rõ các lý do, nguyên nhân chủ quan và khách quan (do tổ chức triển khai thực hiện
Luật hải quan; do các quy định của Luật hải quan hoặc văn bản chi tiết thi
hành; do cơ quan Hải quan phải thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết, gia nhập; do thực tiễn phát sinh; hoặc do chồng chéo, mâu thuẫn, vướng mắc
với các quy định của luật, pháp lệnh, các văn bản khác có liên quan...).
1.3- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp
xử lý cụ thể đối với các nhiệm vụ nêu tại 1.1, 1.2 sau khi được đánh giá.
2/ Đối với Cục Hải quan tỉnh, thành
phố
Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo
các Chi cục, Phòng tham mưu trực thuộc, tổ chức họp, đánh giá tổng kết việc thực
hiện Luật hải quan theo các nội dung sau:
2.1- Đánh giá những mặt tích cực
trong hoạt động hải quan do quy định của Luật hải quan mang lại: về tạo thuận lợi
cho xuất - nhập khẩu, xuất - nhập cảnh (trên cơ sở so sánh với số liệu các năm
trước); hiệu quả của chống buôn lậu, gian lận thương mại (số vụ vi phạm, trị
giá hàng hoá vi phạm tăng/ giảm so với năm trước; các thủ đoạn, hành vi buôn lậu
mới phát sinh...); cải cách hành chính, cải cách thủ tục (số cán bộ trực tiếp
làm nghiệp vụ, thời hạn làm thủ tục tăng/ giảm?); ý kiến đánh giá của doanh
nghiệp, của hành khách xuất - nhập cảnh, của các cơ quan liên quan.
2.2- Đánh giá quá trình cải cách hành
chính, cải cách thủ tục hải quan, hiện đại hoá hoạt động hải quan của Cục (thuận
lợi, khó khăn; cơ sở pháp lý, trang thiết bị kỹ thuật, trình độ công chức,...);
quan hệ phối hợp với các cơ quan, ngành, đơn vị khác tại địa phương; với Hải
quan các nước có chung đường biên giới...
2.3- Đánh giá những tồn tại, hạn chế,
khó khăn, vướng mắc và làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan trong quá trình
triển khai thực hiện Luật hải quan tại địa phương, địa bàn (do quy định của Luật
hoặc các văn bản hướng dẫn Luật; do các văn bản khác có liên quan; do việc tổ
chức triển khai của Tổng cục, của đơn vị...).
2.4- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp
cụ thể đối với các nhiệm vụ nêu tại 2.1, 2.2 và 2.3 sau khi được đánh giá.
Các đơn vị trong toàn Ngành được phân
công đánh giá, tổng kết thực hiện Luật hải quan có trách nhiệm gửi kết quả về Tổng
cục (Vụ Pháp chế) trước ngày 20/10/2004.
II- RÀ SOÁT LUẬT HẢI QUAN
1/ Phạm vi, nhiệm vụ, mục tiêu
1.1/ Phạm vi rà soát:
- Luật hải quan:
- Các luật, pháp lệnh khác liên quan
đến hoạt động hải quan, gồm: Hiến pháp (sửa đổi), Nghị quyết
287/2002/NQ-UBTVQH, Bộ Luật dân sự, Luật thương mại, Bộ luật hàng hải, Luật
hàng không dân dụng, Luật doanh nghiệp, Bộ luật hình sự, Luật tổ chức Chính phủ,
Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự (mới)...
- Các điều ước quốc tế liên quan đến
hoạt động hải quan mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập hoặc sẽ ký kết, gia nhập
theo lộ trình hội nhập.
1.2- Nhiệm vụ rà soát:
1.2.1- Sưu tập, tập hợp, hệ thống hoá
các luật, pháp lệnh liên quan đến lĩnh vực hải quan trong hệ thống pháp luật Việt
Nam.
1.2.2- Sưu tầm, tập hợp, hệ thống hoá
các điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động hải quan; sắp xếp theo từng
nhóm tương ứng với từng loại hình nghiệp vụ hải quan.
1.2.3- Tiến hành rà soát, đối chiếu
giữa Luật hải quan với các luật, pháp lệnh và các điều ước quốc tế nhằm phát hiện
các quy định của các điều ước quốc tế bắt buộc phải nội luật đầy đủ nhưng chưa
được nội luật hoá trong Luật hải quan và các văn bản chi tiết thi hành (theo mẫu).
1.3- Mục tiêu, yêu cầu rà soát phải đạt
được
Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ
sung Luật hải quan, cụ thể:
- Nội dung, điều, khoản nào của Luật
hải quan cần phải được sửa đổi, bổ sung? lý do? và đề xuất giải pháp xử lý cụ
thể.
- Những điều, khoản nào của một điều
ước cụ thể có liên quan đến hoạt động hải quan cần phải nội luật hoá đầy đủ vào
Luật hải quan? lý do? và đề xuất giải pháp xử lý cụ thể.
- Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các điều,
khoản trong luật, pháp lệnh liên quan có mâu thuẫn, chồng chéo với Luật hải
quan để đảm bảo tính thống nhất (nếu phát hiện ra). Hoặc kiến nghị điều khoản
nào của Luật hải quan phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với các luật, pháp lệnh
có liên quan.
2/ Phân công, tổ chức thực hiện
2.1- Cục Hải quan tỉnh, thành phố
- Triển khai kế hoạch rà soát này đến
các Chi cục, đơn vị trực thuộc Cục theo các nội dung tại Điểm 1 (Phạm vi, nhiệm
vụ, mục tiêu) của Mục II.
- Tổng hợp kết quả rà soát chung của
Cục gửi về Văn phòng Tổng cục trước ngày 15/10/2004.
2.2- Vụ Pháp chế:
- Rà soát Chương I
(trừ Điều 7, 8), Chương VI (trừ Điều 75, 76, 77), Chương
VII và VIII của Luật hải quan.
- Tổng hợp kết quả rà soát của các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và dự kiến đề cương chi Tiết sửa đổi, bổ sung về những
nội dung thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công rà soát.
2.3- Vụ Quan hệ quốc tế:
- Sưu tập, hệ thống hoá các Điều ước
quốc tế có liên quan đến hoạt động hải quan; cung cấp cho các đơn vị nghiệp vụ
được phân công rà soát theo yêu cầu.
2.4- Vụ Tổ chức cán bộ:
- Rà soát các chương
I (Điều 7), Chương II (từ Điều 11 đến Điều 14) của Luật hải
quan.
- Rà soát các luật, pháp lệnh quy định
tổ chức, bộ máy; quản lý cán bộ, công chức Hải quan.
- Rà soát các Điều, Khoản, nội dung
trong các Điều ước quốc tế có liên quan đến bộ máy, tổ chức, trách nhiệm, nghĩa
vụ, quyền hạn cán bộ, công chức Hải quan.
- Tổng hợp kết quả rà soát của các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và dự kiến đề cương chi tiết sửa đổi, bổ sung về những
nội dung thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công rà soát.
2.5- Vụ Giám sát quản lý
- Rà soát Chương II
(trừ Điều 32) của Luật hải quan.
- Rà soát các luật, pháp lệnh quy định
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức hải quan và của các doanh
nghiệp trong hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hoá, xuất - nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải cửa khẩu.
- Rà soát các Điều, Khoản, nội dung
trong các Điều ước quốc tế có liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan; các thủ tục, giấy tờ, chứng từ phải nộp, phải xuất trình khi hoạt
động xuất - nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải,
hàng hoá tại cửa khẩu.
- Tổng hợp kết quả rà soát của các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và dự kiến đề cương chi tiết sửa đổi, bổ sung về những
nội dung thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công rà soát.
2.6- Cục Kiểm tra sau thông quan:
- Rà soát Điều 32 của
Luật hải quan.
- Rà soát các luật, pháp lệnh liên
quan đến trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, công chức hải quan và trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp trong kiểm tra hồ sơ, hàng hoá xuất nhập khẩu sau
thông quan.
- Rà soát các Điều, Khoản, nội dung
trong các Điều ước quốc tế có liên quan đến kiểm tra sau thông quan.
- Tổng hợp kết quả rà soát của các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và dự kiến đề cương chi tiết sửa đổi, bổ sung về những
nội dụng thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công rà soát.
2.7- Trung tâm phân tích, phân loại
miền Bắc
- Rà soát Điều 72 Luật
hải quan.
- Rà soát các luật, pháp lệnh quy định
thẩm quyền của Hải quan và trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp trong phân
tích, phân loại hàng hoá xuất - nhập khẩu.
- Rà soát các Điều, Khoản, nội dung
trong các Điều ước quốc tế có liên quan đến phân tích, phân loại hàng hoá.
- Tổng hợp kết quả rà soát của các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và dự kiến đề cương chi tiết sửa đổi, bổ sung về những
nội dung thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công rà soát.
2.8- Cục Điều tra Chống buôn lậu
- Rà soát Chương IV
của Luật hải quan.
- Rà soát các luật, pháp lệnh quy định
thẩm quyền của Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới; phòng chống các vi phạm pháp luật hải quan.
- Rà soát các Điều, Khoản, nội dung
trong các Điều ước quốc tế về phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới; phòng, chống các vi phạm pháp luật hải quan.
- Tổng hợp kết quả rà soát của các Cục
hải quan tỉnh, thành phố và dự kiến đề cương chi tiết sửa đôi, bổ sung về những
nội dung thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công rà soát.
2.9- Cục Công nghệ Thông tin và Thống
kê hải quan
- Rà soát Điều 8 của
Luật hải quan.
- Rà soát các luật, pháp lệnh quy định
về công nghệ thông tin và thống kê nhà nước.
- Rà soát các Điều Khoản, nội dung
trong các Điều ước quốc tế yêu cầu phải hiện đại hoá công nghệ thông tin và thống
kê hải quan khi hội nhập.
- Tổng hợp kết quả rà soát của các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và dự kiến đề cương chi tiết sửa đổi, bổ sung về những
nội dung thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công rà soát.
2.10- Thanh tra Tổng cục
- Rà soát Chương VI
(Điều 75, Điều 76, Điều 77) của Luật hải quan.
- Rà soát các luật, pháp lệnh quy định
thẩm quyền của Hải quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra; khiếu nại, tố cáo,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Rà soát các Điều, Khoản, nội dung
trong các Điều ước quốc tế về thẩm quyền của Hải quan trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra; khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tổng hợp kết quả rà soát của các Cục
hải quan tỉnh, thành phố và dự kiến đề cương chi tiết sửa đổi, bổ sung về những
nội dung thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công rà soát.
2.11- Vụ Kiêm tra Thu thuế xuất - nhập
khẩu
- Rà soát các Điều
68, Điều 69, Điều 70, Điều 71 của Luật hải quan.
- Rà soát các luật, pháp lệnh quy định
thẩm quyền của Hải quan trong hoạt động tổ chức kiểm tra, thu các thứ thuế xuất
- nhập khẩu và thu khác.
- Rà soát các Điều, Khoản, nội dung
trong các Điều ước quốc tế về thẩm quyền của Hải quan trong kiểm tra, thu thuế
và các khoản thu khác.
- Tổng hợp kết quả rà soát của các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và dự kiến đề cương chi tiết sửa đổi, bổ sung về những
nội dung thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công rà soát.
2.12- Văn phòng Tổng cục
- Phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức
đôn đốc các đơn vị trong toàn Ngành thực hiện nghiêm túc kế hoạch rà soát này,
đảm bảo tiến độ thời hạn, chất lượng kết quả rà soát.
- Sao các kết quả rà soát của các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố chuyển cho các đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục
được phân công trong phạm vi rà soát.
- Đảm bảo, bố trí sắp xếp lịch làm việc,
phòng họp, kinh phí chi hội thảo, họp; chi sưu tầm, rà soát, đánh giá văn bản
theo quy định.
2.13- Vụ Kế hoạch Tài chính
- Đảm bảo, đáp ứng kinh phí cần thiết
phục vụ cho đề án luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật hải quan.
Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục gửi
kết quả rà soát về Vụ Pháp chế trước ngày 20/10/2004 để tổng hợp thành kết quả
chung của ngành.
Các đơn vị trong toàn Ngành được phân
công đánh giá, rà soát Luật hải quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
này./.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Lê Mạnh Hùng
|