BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 4606/TCHQ-GSQL
V/v thủ tục hải quan đối với khí hóa
lỏng cho doanh nghiệp chế xuất
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 04
năm 2014
|
Kính
gửi:
|
- Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai;
- Công ty TNHH Sojitz Việt Nam.
(Khu Công nghiệp Long Đức - Đồng Nai)
|
Trả lời công văn số 0571/HQĐNa-GSQL
ngày 28/03/2014 Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai và công văn số 04-HQ2014
ngày 15/04/2014 của công ty TNHH Sojitz Việt Nam về việc nêu tại trích yếu, Tổng
cục Hải quan có ý kiến như sau:
1) Về việc xác định lượng
khí nhập khẩu:
Để đảm bảo công
tác quản lý, giám sát của cơ quan Hải quan thì doanh nghiệp xuất khẩu phải lắp
đặt đồng hồ đo lưu lượng khí để xác định tổng lượng khí xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu phải lắp đặt đồng
hồ đo lưu lượng khí để xác định tổng lượng khí nhập khẩu.
1.1. Về vị trí lắp đặt đồng hồ xác định
lượng khí xuất khẩu, nhập khẩu quy định như sau:
- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu khí:
Đồng hồ đo lượng khí xuất khẩu lắp đặt tại điểm đầu của đường ống dẫn cung cấp
khí (điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn ngầm dưới đất).
- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu khí:
Đồng hồ đo lượng khí nhập khẩu lắp đặt tại điểm bắt đầu của
đường ống dẫn khí (điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống
dẫn cung cấp vào nhà máy).
- Đối với trường hợp lắp đặt các đường
ống song song (đường nhánh) có hoặc không lắp đồng hồ đo
lượng khí qua đường nhánh thì phải đảm bảo khí chỉ được cấp
qua một đường nhánh. Các đường nhánh còn lại phải được khóa van và được niêm
phong hải quan.
1.2. Thanh khoản lượng khí trên tờ
khai xuất khẩu theo đường ống:
Doanh nghiệp xuất khẩu khí thực hiện
việc thanh khoản lượng khí xuất khẩu và lượng khí nhập khẩu căn cứ:
- Định mức dung sai áp suất nén khí
(bao gồm tỷ lệ tiêu hao thất thoát khí trên đường ống) do doanh nghiệp xuất khẩu
khí xây dựng;
- Định mức dung sai đồng hồ (là sự
sai lệch về độ chính xác của đồng hồ bên
doanh nghiệp xuất khẩu khí và đồng hồ doanh nghiệp nhập khẩu khí);
- Định mức dung sai do độ dài đường ống và các sai số liên quan đến cấu trúc đường ống do
doanh nghiệp xuất khẩu khí xây dựng;
- Tờ khai xuất khẩu;
- Tờ khai nhập khẩu;
- Trường hợp lượng
khí xuất khẩu chưa phù hợp tổng lượng khí nhập khẩu của
các doanh nghiệp nhập khẩu trên cùng một đường ống, cho phép doanh nghiệp xuất
khẩu khí được khai bổ sung theo quy định của pháp luật;
- Biên bản xác nhận chỉ số đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu
khí.
2) Về nguyên tắc giám sát,
quản lý:
2.1. Tổng lượng khí thể hiện trên đồng
hồ bên cung cấp (bên bán) bằng bên nhập (bên mua, kể cả doanh nghiệp nội địa) cộng
với lượng khí hao hụt và lượng khí tồn đọng trên đường ống, doanh nghiệp xuất
khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có phát hiện có gian lận;
2.2. Đồng hồ đo lưu lượng khí phải được
cơ quan tiêu chuẩn đo lường nhà nước kiểm tra, xác nhận, niêm phong và được kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật.
Hải quan chỉ yêu cầu giám định trong trường hợp có cơ sở
nghi vấn hoặc hàng hóa được hệ thống quản lý rủi ro phân
luồng đỏ. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế, quyết định
thời điểm, số lần xác nhận chỉ số đồng hồ trong thời gian nhất định để kiểm tra
giám định và thông báo cho các doanh nghiệp liên quan. Kết quả giám định là căn
cứ để ghi kết quả kiểm tra. Thương nhân giám định độc lập do cơ quan Hải quan
và doanh nghiệp thống nhất chỉ định. Trường hợp không thống nhất được thì cơ
quan Hải quan sẽ chỉ định thương nhân giám định độc lập.
2.3. Việc giám sát đối với lượng khí
qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo quy định, ngoài ra bổ sung thêm nội
dung:
a) Căn cứ kết quả giám định của
thương nhân giám định độc lập trong trường hợp có nghi vấn hoặc hàng hóa được hệ thống quản lý rủi ro phân luồng đỏ;
b) Căn cứ chỉ số đồng hồ đo lưu lượng
khí của doanh nghiệp nhập khẩu khí và định mức dung sai áp suất nén khí, (bao gồm
tỷ lệ tiêu hao thất thoát khí trên đường ống do doanh nghiệp xuất khí xây dựng và đăng ký với Chi cục Hải quan) để xác nhận;
c) Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực
tế, nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu
vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế lô
hàng;
d) Đối với lô hàng kiểm tra thực tế
thì công chức hải quan thực hiện xác nhận trên tờ khai
theo căn cứ sau:
- Kiểm tra xác định chỉ số đồng hồ đo lưu lượng khí của
doanh nghiệp nhập khẩu khí;
- Yêu cầu bên xuất khẩu khí cung cấp
bảng kê chi tiết xác định số lượng cung cấp khí đốt hàng ngày (Biên bản xác
nhận chỉ số đồng
hồ của doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp
nhập khẩu khí);
- Trong trường hợp cần thiết, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu Doanh nghiệp xuất khẩu khí
cung cấp các chứng từ liên quan đến nguồn hàng để xuất khẩu để chứng minh: "tổng
lượng khí thể hiện trên đồng hồ bên cung cấp (bên bán) bằng bên nhập (bên mua,
kể cả doanh nghiệp nội địa) cộng với lượng
khí hao hụt và lượng khí tồn đọng trên đường ống";
- Kết quả giám định về khối lượng, trọng
lượng, chủng loại lô hàng khí đốt xuất khẩu.
3) Thủ
tục hải quan:
Thủ tục hải quan điện tử đối với
doanh nghiệp xuất, nhập khẩu khí tại KCN Long Đức như sau:
3.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu khí:
Trước khi cung cấp khí cho các bên nhập
khí trên cùng một đường ống, doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành:
- Có văn bản thông báo cho Chi cục Hải
quan về việc sử dụng đường ống ngầm cung cấp cho các bên nhập khẩu khí, bao gồm:
Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí có xác nhận của Ban quản lý khu chế xuất,
Biên bản thỏa thuận cấp khí chung một đường ống giữa doanh nghiệp xuất khẩu khí
và các doanh nghiệp nhập khẩu khí thống nhất thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ
đo lưu lượng khí khi đăng ký tờ khai hải quan lần đầu, có chữ ký của doanh nghiệp
xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí.
- Trường hợp đăng ký tờ khai xuất khẩu,
tờ khai nhập khẩu khí theo tháng, thì doanh nghiệp xuất khẩu
khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí thống nhất chọn một ngày trong tháng theo
biên bản thỏa thuận thực hiện đăng ký mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu lượng khí
căn cứ theo hợp đồng hoặc dự kiến mức tiêu thụ, nộp thuế theo quy định tại Điều 98 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
- Trường hợp tờ khai xuất khẩu đăng
ký một lần trong thời hạn hợp đồng không quá một năm để xuất
khẩu khí nhiều lần, doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu
khí thống nhất chọn một ngày để đăng ký tờ khai theo từng tháng. Doanh nghiệp
xuất khẩu khí kê khai lượng khí theo chỉ số đồng hồ doanh nghiệp nhập khẩu khí
vào ngày doanh nghiệp nhập khẩu khí xác nhận chỉ số đồng hồ lưu lượng khí đặt tại
doanh nghiệp nhập khẩu khí.
- Doanh nghiệp xuất khẩu khí và các
doanh nghiệp nhập khẩu khí thống nhất thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ để
thanh khoản tờ khai xuất khẩu khí khi hết hợp đồng. Căn cứ vào
biên bản thống nhất trên, doanh nghiệp xuất khẩu khí thông báo bằng văn bản cho
Chi cục Hải quan quản lý trước thời điểm xác nhận chỉ số đồng
hồ 03 (ba) ngày làm việc.
- Thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ sẽ là căn cứ để tính lượng khí từ thời điểm đó đến thời điểm
xác nhận chỉ số đồng hồ tiếp theo.
- Doanh nghiệp xuất khẩu khí căn cứ
vào thực tế đường ống cấp khí, tính chất vật lý của từng loại khí để xây dựng mức dung sai áp suất
nén khí (bao gồm lượng khí thất thoát) tiêu hao trên đường ống phù hợp với thực tế định mức dung
sai đồng hồ và chịu trách nhiệm về các định mức này pháp luật. Trong trường hợp
có nghi ngờ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu doanh
nghiệp xuất khẩu trưng cầu giám định độc lập về các định mức trên.
- Trường hợp có
sự thay đổi đường ống ngầm như bảo dưỡng, thay thế hoặc nối ghép đường ống ngầm cung cấp khí cho doanh nghiệp nhập khẩu, doanh
nghiệp xuất khẩu phải thực hiện như quy định tại điểm 3.1, 3.2 và 3.3 của công
văn này.
b) Đối
với doanh nghiệp nhập khẩu khí:
- Có trách nhiệm thống nhất thời điểm
đăng ký tờ khai nhập khẩu khí lần đầu và thời điểm xác nhận lượng khí thanh khoản
theo tháng và theo năm theo Biên bản giữa các bên như quy định tại điểm 3.1
trên đây.
- Hàng quý Doanh nghiệp chế xuất nhập
khẩu khí phải nộp báo cáo tổng lượng khí tiêu dùng được nhập khẩu từ nội địa
trong quý theo quy định tại điểm B, Khoản 4, Điều 49 Thông tư
128/2013/TT-BTC.
c) Đối
với Chi cục Hải quan quản lý hoạt động xuất nhập khẩu khí gas:
- Khi nhận được văn bản thông báo về
cung cấp khí, Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí, Biên bản thỏa thuận giữa
doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí, Chi cục Hải quan quản lý có trách nhiệm bố
trí cán bộ giám sát và ký xác nhận chỉ số đồng hồ tại thời điểm xác nhận theo Biên bản. Trường
hợp không thể thực hiện được sẽ thông báo với các doanh
nghiệp và nêu rõ lý do; thống nhất phương án thay đổi thời
điểm xác nhận.
- Hướng dẫn
Doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo lượng khí đốt nhập khẩu của doanh nghiệp chế
xuất theo tháng.
- Giám sát xác nhận chỉ số trên đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp tại cùng một
thời điểm.
- Tại thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí cùng đăng
ký mở tờ khai theo tháng thì xác nhận chỉ số đồng hồ theo
tháng tại đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp nhập khẩu khí
tại cùng thời điểm đã thỏa thuận và thanh khoản theo tháng.
- Xác nhận chỉ số
đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí tại
cùng thời điểm theo Biên bản thỏa thuận khi kết thúc hợp đồng.
- Căn cứ hóa đơn, chứng từ phát hành
của bên bán và xác nhận chỉ số đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh
nghiệp nhập khẩu, kết quả giám định của thương nhân giám định độc lập để thông
quan cho lô hàng.
4) Xác
nhận lượng khí xuất khẩu chạy thử máy:
Đề nghị Công ty
TNHH Sojitz Việt Nam và Chi cục Hải quan KCN Long Đức tiến hành xác định chỉ số
đồng hồ để tính lượng khí từ thời điểm chạy thử đến thời điểm xác nhận là căn cứ cộng với lượng được xác định tại thời điểm
xác nhận chỉ số đồng hồ kế tiếp để thực hiện thủ tục hải quan theo hướng dẫn
trên.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục
Hải quan tỉnh Đồng Nai
và công ty TNHH Sojitz Việt Nam thực hiện nội dung trên.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (03b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|