|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4326/TCHQ-KTTT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Đặng Thị Bình An
|
Ngày ban hành:
|
18/10/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 4326/TCHQ-KTTT
V/v: vướng mắc chứng từ thanh toán
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2005
|
Kính gửi Cục hải quan
Đồng Nai
Trả lời công văn số 601/CV-HQĐN tháng 7 năm 2005
của Cục Hải quan Đồng Nai về một số vướng mắc về chứng từ thanh toán trong quá
trình xét hoàn thuế (không thu thuế), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1) Chứng từ thanh toán của ngân hàng phục vụ
doanh nghiệp xuất khẩu gửi cho doanh nghiệp phải có chữ ký, con dấu nơi phát
hành và thể hiện được các nội dung chính như: Tên người thanh toán; Tên người
thụ hưởng; Số tiền thanh toán và phải phù hợp với thỏa thuận ghi trong hợp đồng
mua bán hoặc phụ lục hợp đồng.
Trường hợp chứng từ thanh toán không có dấu và
chữ ký của ngân hàng phục vụ doanh nghiệp xuất khẩu, thì doanh nghiệp phải đề
nghị ngân hàng đó xác nhận về giao dịch thanh toán liên quan tới yêu cầu hoàn
thuế, bao gồm các yếu tố: tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số tiền
thanh toán, số hợp đồng xuất khẩu, kèm dấu và chữ ký của ngân hàng phục vụ
doanh nghiệp xuất khẩu. Việc xác nhận có thể thực hiện bằng cách ngân hàng đó
ký tên và đóng dấu trên chứng từ thanh toán của mỗi giao dịch thanh toán, hoặc
ngân hàng đó ký tên và đóng dấu trên bảng liệt kê các chứng từ thanh toán giao
dịch nếu có nhiều giao dịch thanh toán liên quan tới một hợp đồng yêu cầu hoàn
thuế.
2) Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán có giá trị lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng
hoặc phụ lục hợp đồng, thì doanh nghiệp phải có giải trình rõ lý do.
Trường hợp số tiền chênh lệch này là do người
thanh toán không thanh toán cho từng hợp đồng mà thanh toán gộp theo tổng các
đơn hàng, thanh toán theo hình thức gối đầu.v.v (một chứng từ thanh toán có thể
liên quan tới 2 hợp đồng xuất khẩu trở lên hoặc hai chứng từ thanh toán có thể
chỉ liên quan tới 1 hợp đồng xuất khẩu), thì doanh nghiệp phải lập bảng kê nêu
rõ số tiền trên chứng từ thanh toán cho hợp đồng nào, số tiền của từng hợp đồng.v.v.
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục thanh khoản kiểm tra tính chính xác của việc
khai báo trước khi thanh khoản.
Căn cứ chứng từ thanh toán và hồ sơ đề nghị hoàn
thuế do doanh nghiệp cung cấp như hướng dẫn tại Thông tư số 172/1998/TT-BTC hoặc
Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004, cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế
theo kê khai của doanh nghiệp, đồng thời phối hợp với Cục Thuế nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở để kiểm tra toàn bộ chứng từ, sổ sách kế toán, quá trình nhập khẩu
nguyên liệu, xuất kho nguyên liệu đưa vào sản xuất và xuất kho sản phẩm xuất khẩu
đối với những trường hợp phát hiện việc khai báo của doanh nghiệp không đúng và
thực hiện truy thu đủ thuế, phạt theo đúng quy định hiện hành.
3) Trường hợp chứng từ thanh toán không đúng tên
ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trên hợp đồng nhưng nội dung chứng từ
thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu,
giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì chấp nhận
là chứng từ hợp lệ để xem xét hoàn thuế (không thu thuế).
4) Hiện tại Ngân hàng Nhà nước không quy định mức
phí chuyển tiền chung cho các ngân hàng, vì vậy mỗi ngân hàng sẽ tự xây dựng mức
phí chuyển tiền áp dụng riêng cho từng ngân hàng.
5) Trường hợp tên người thanh toán trên chứng từ
không phù hợp với tên người phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc
phụ lục hợp đồng (ví dụ: tên người thanh toán ghi trên chứng từ không phải là
người mua hàng mà là bên môi giới hoặc một bên khác không tham gia vào hoạt động
mua bán – thanh toán qua bên thứ ba), thì việc thanh toán qua bên thứ ba này phải
được thể hiện rõ trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mua bán. Nếu hợp đồng hoặc
phụ lục hợp đồng mua bán không thể hiện việc thanh toán qua bên thứ ba, doanh
nghiệp phải xuất trình thông báo bằng văn bản của người mua nước ngoài về việc
bên thứ 3 sẽ thanh toán hộ cho lô hàng xuất khẩu đó. Doanh nghiệp phải có cam kết
bằng văn bản về việc khai báo.
Căn cứ chứng từ thanh toán và hồ sơ đề nghị hoàn
thuế do doanh nghiệp cung cấp như hướng dẫn tại Thông tư số 172/1998/TT-BTC hoặc
Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004, cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế
theo kê khai của doanh nghiệp. Trường hợp không đúng như kê khai, cơ quan hải
quan sẽ truy thu lại số thuế đã hoàn đồng thời xử phạt theo quy định.
6) Trường hợp số tiền thanh toán trên chứng từ
thanh toán không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp
đồng hoặc phụ lục hợp đồng do trừ phí ngân hàng, thì số phí này phải thể hiện
trên chứng từ. Trường hợp trên chứng từ không ghi rõ phí ngân hàng, thì doanh
nghiệp phải đề nghị ngân hàng phát hành chứng từ có xác nhận về số tiền phí
ngân hàng đã thực thu của doanh nghiệp.
7) Đối với trường hợp thanh toán bằng hình thức
bù trừ công nợ thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5957 TC/TCT ngày
9/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bằng
hàng.
8) Đối với các vướng mắc khác về chứng từ Tổng cục
Hải quan sẽ nghiên cứu xin ý kiến của Ngân hàng Nhà nước. Trong khi chưa có hướng
dẫn cụ thể, đề nghị Cục Hải quan Đồng Nai thực hiện theo quy định hiện hành.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Đồng
Nai biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT(2), KTTT (3).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
Công văn số 4326/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về một số vướng mắc về chứng từ thanh toán trong quá trình xét hoàn thuế
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 4326/TCHQ-KTTT ngày 18/10/2005 của Tổng cục Hải quan về một số vướng mắc về chứng từ thanh toán trong quá trình xét hoàn thuế
3.689
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|