BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3947/BVTV-HTQT
V/v tăng cường quản lý mã số vùng trồng, cơ
sở đóng gói phục vụ xuất khẩu
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2022
|
Kính
gửi: Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố
Trong thời gian vừa qua, công
tác thiết lập và quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu đã
đạt được nhiều kết quả tích cực tuy nhiên trong quá trình triển khai vẫn còn
một số hạn chế, vướng mắc cần được giải quyết như công tác giám sát còn chưa
được thực hiện đồng bộ; công tác tuyên truyền, tập huấn còn chưa được sâu rộng;
nhiều địa phương còn chưa thực sự quan tâm đến nhiệm vụ này; thông tin nhiễu
loạn gây hiểu nhầm cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, xuất khẩu nông
sản. Để việc thiết lập và cấp mã số vùng trồng được thực hiện có hiệu quả, công
khai, minh bạch trong thời gian tới, Cục Bảo vệ thực vật (BVTV) đề nghị Sở Nông
nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Sở Nông nghiệp) quán triệt
và triển khai các nội dung sau:
1. Về quy trình thiết lập và
quản lý vùng trồng, cơ sở đóng gói:
- Cơ quan chuyên môn về bảo vệ
và kiểm dịch tại địa phương (sau đây gọi là chung là cơ quan chuyên môn địa phương)
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ và tiến hành kiểm tra
thực tế.
- Trên cơ sở kiểm tra thực tế,
cơ quan chuyên môn địa phương hoàn thiện biên bản và hồ sơ vùng trồng, cơ sở
đóng gói theo quy định của từng thị trường để gửi về Cục Bảo vệ thực vật. Danh
sách hồ sơ cần thiết tham khảo tại Phụ lục của văn bản này.
- Cục Bảo vệ thực vật soát xét
lại hồ sơ và phản hồi lại cho cơ quan chuyên môn địa phương đồng thời gửi hồ sơ
hoặc danh sách cho các nước nhập khẩu để được phê duyệt hoặc cấp mã số. Thời
điểm gửi danh sách/hồ sơ này có thể là gửi ngay sau khi nhận được từng bộ hồ sơ
hoặc định kỳ tùy thuộc vào yêu cầu của nước nhập khẩu (ví dụ với Hoa Kỳ thì gửi
ngay sau khi soát xét hồ sơ đạt yêu cầu, với Trung Quốc thì định kỳ là 3
tháng/lần hoặc theo yêu cầu của phía Tổng cục Hải quan Trung Quốc...)
- Sau khi nhận được thông tin
phê duyệt hoặc mã số được cấp của nước nhập khẩu, Cục BVTV thông báo ngay bằng
văn bản cho cơ quan chuyên môn địa phương trong đó đề nghị rõ cơ quan chuyên
môn địa phương phải thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu hoặc người đại diện
vùng trồng, cơ sở đóng gói đồng thời tiến hành giám sát việc đảm bảo tuân thủ
yêu cầu của nước nhập khẩu.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại địa phương:
- Tiếp tục thực hiện tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra thực tế và gửi các hồ sơ đạt yêu cầu về Cục để chuyển nước nhập
khẩu xem xét, phê duyệt, cấp mã số. Toàn bộ các thông tin về diện tích, sản lượng,
sự đồng thuận các hộ nông dân tham gia vào vùng trồng cũng như các điều kiện kỹ
thuật khác phải được các cơ quan chuyên môn về bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở
địa phương kiểm tra, xem xét đầy đủ trước khi gửi hồ sơ về Cục. Cơ quan chuyên
môn địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp của hồ sơ.
- Giải quyết ngay các hồ sơ đề
nghị của chủ sở hữu hoặc người đại diện vùng trồng, cơ sở đóng gói trên cơ sở
tuân thủ đúng quy định, minh bạch, trách nhiệm. Trường hợp, chưa đạt yêu cầu
phải có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng tránh để người dân, doanh nghiệp đi lại nhiều
lần.
- Thực hiện giám sát các vùng
trồng, cơ sở đóng gói đã được cấp mã số theo đúng hướng dẫn và quy định của
nước nhập khẩu, đảm bảo các vùng trồng, cơ sở này luôn luôn duy trì được tình
trạng đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu.
- Hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp sử dụng phần mềm Nhật ký đồng ruộng, phần mềm Quản lý cơ sở đóng gói để
cập nhật đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
3. Bố trí nguồn lực đảm bảo
thực hiện tốt công tác thiết lập và quản lý mã số vùng trồng. Tùy thuộc vào
tình hình cụ thể của địa phương để chủ động tổ chức thực hiện công tác thiết
lập, quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói trên cơ sở cơ quan chuyên ngành
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp tỉnh là cơ quan đầu mối triển khai.
4. Đẩy mạnh tuyên truyền các
quy định về kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm nói chung cũng như về vùng
trồng, cơ sở đóng gói nói riêng theo yêu cầu của nước nhập khẩu. Cục đã gửi các
video về quy trình thiết lập, giám sát, xử lý các trường hợp không tuân thủ
liên quan đến mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói, đề nghị các Sở Nông nghiệp tiếp
tục phối hợp với các cơ quan truyền thông tại địa phương phát trên các đài
truyền thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương để người dân, doanh nghiệp
nắm rõ và tuân thủ đúng.
5. Có kế hoạch hàng năm về việc
tập huấn tổ chức, cá nhân liên quan đến mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói nông
sản tại địa phương.
Vậy, Cục Bảo vệ thực vật đề
nghị Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố nghiêm túc thực hiện các nội
dung trên. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc đề nghị liên hệ
ngay về Cục BVTV để phối hợp giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp (để báo cáo);
- Các Phó cục trưởng (để thực hiện);
- Chi cục Trồng trọt và BVTV các tỉnh (để thực hiện);
- Báo Nông nghiệp Việt Nam (để tuyên truyền)
- Lưu VT, HTQT.
|
CỤC TRƯỞNG
Hoàng Trung
|
PHỤ LỤC
HỒ
SƠ VÙNG TRỒNG VÀ CƠ SỞ ĐÓNG GÓI
(Phụ lục kèm theo công văn số 3947/BVTV-HTQT ngày 19/11/2022 của Cục
Bảo vệ thực vật)
I. HỒ SƠ VÙNG TRỒNG
1. Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên
môn địa phương kèm theo biên bản kiểm tra thực tế
2. Tờ khai kỹ thuật
3. Nhật ký canh tác
4. Văn bản cam kết của các hộ
nông dân cho tổ chức hoặc cá nhân đại diện vùng trồng và quản lý sử dụng mã số
sau khi được phê duyệt (Trường hợp Doanh nghiệp đứng tên hoặc nhiều hộ tham
gia vùng trồng)
5. Kết quả giám sát sinh vật
gây hại theo Tiêu chuẩn quốc tế về các biện pháp KDTV số 6 (chỉ áp dụng nếu
nước nhập khẩu yêu cầu ví dụ thị trường Trung Quốc)
6. Hồ sơ khác theo yêu cầu của
nước nhập khẩu nếu có (ví dụ báo cáo giám sát ruồi đục quả 3 tháng gần nhất áp
dụng với Cây có múi, xoài xuất khẩu sang EU…)
II. DANH SÁCH HỒ SƠ CƠ SỞ
ĐÓNG GÓI
1. Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên
môn địa phương kèm theo biên bản kiểm tra thực tế
2. Tờ khai kỹ thuật
3. Quy trình đóng gói và sơ đồ
mặt bằng
4. Hồ sơ truy xuất nguồn gốc
sản phẩm; quản lý sinh vật gây hại; vệ sinh khử khuẩn nhà xưởng.
5. Hồ sơ người lao động
6. Hồ sơ khác theo yêu cầu của
nước nhập khẩu nếu có (ví dụ biện pháp phòng chống Covid 19 đối với thị
trường Trung Quốc)