TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3673/TCHQ-GSQL
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 7 năm 1999
|
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3673/TCHQ-GSQL NGÀY 08 THÁNG 07 NĂM 1999 VỀ VIỆC
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆNQUY CHẾ TẠM THỜI DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN
Kính gửi:- Cục Hải quan các tỉnh, thành Phố;
Để triển khai thực
hiện Quyết định số 111/1999/QĐ-TCHQ ngày 08/04/1999 của Tổng cục Trưởng Tổng cục
Hải quan về ban hành Quy chế tạm thời dịch vụ thủ tục hải quan, Tổng cục Hải
quan tiếp tục xem xét và đã công nhận thêm 100 doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt
động làm dịch vụ thủ tục hải quan theo đúng Quy chế tạm thời dịch vụ thủ tục hải
quan. Việc quản lý hoạt động làm dịch vụ thủ tục hải quan đang trong giai đoạn
thử nghiệm, nên việc công nhận để các doanh nghiệp làm dịch vụ vẫn được xem xét
từng đợt, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Tổng cục Hải quan sẽ tiếp tục xem xét
công nhận các doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan vào các đợt sau trong
quý III năm 1999. Để giúp các doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan nhanh
chóng đăng ký hoạt động tại các đơn vị Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có hoạt
động dịch vụ thủ tục hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn một số điểm dưới đây
để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất:
I. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP LÀM DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ:
Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương,
Đồng Nai và các Cục Hải quan địa phương khác nhanh chóng tổ chức quản lý, theo
dõi, đăng ký hoạt động dịch vụ thủ tục hải quan của các doanh nghiệp được Tổng
cục Hải quan công nhận làm dịch vụ này tại các đợt theo đúng quy định của Quy
chế tạm thời dịch vụ thủ tục hải quan nêu trên, đồng thời thông báo ngay cho
các doanh nghiệp đã được công nhận làm dịch vụ thủ tục hải quan đến làm thủ tục
đăng ký theo quy định dưới đây:
1) Đối với các
doanh nghiệp được công nhận làm dịch vụ thủ tục hải quan có trụ sở chính đăng
ký tại những tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Đà Nãng, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bình Dương, Đồng Nai. Khi đến đăng ký làm dịch vụ thủ tục hải quan tại bộ
phận Hải quan quản lý dịch vụ thủ tục hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành
phố phải nộp những giấy tờ sau:
a. Công văn của Tổng
cục Hải quan công nhận doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan (bản sao công
chứng);
b. Đăng ký mẫu dấu
của doanh nghiệp và chữ ký của người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp theo mẫu
của Tổng cục Hải quan (lưu ý đóng dấu và ký mẫu 3 lần, nếu doanh nghiệp có nhiều
người đăng ký mẫu chữ ký thì cũng đều phải đăng ký mẫu theo quy định trên);
2) Đối với các
doanh nghiệp là Chi nhánh hoặc đơn vị doanh nghiệp trực thuộc các doanh nghiệp
được công nhận làm dịch vụ thủ tục hải quan có trụ sở đăng ký hoạt động tại những
tỉnh, thành phố nêu trên cũng được phép đăng ký hoạt động dịch vụ thủ tục hải
quan theo công văn công nhận do Tổng cục Hải quan cấp cho doanh nghiệp chính.
Các Chi nhánh hoặc đơn vị doanh nghiệp trực thuộc này muốn đăng ký hoạt động dịch
vụ thủ tục hải quan thì phải đăng ký với Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi dự định
hoạt động dịch vụ thủ tục hải quan theo quy định nêu tại khoản (a) điểm này
(riêng công văn công nhận làm dịch vụ thủ tục hải quan của Tổng cục Hải quan gửi,
được sao chụp có công chứng, không phải xuất trình bản chính), ngoài ra phải có
đơn đăng ký theo mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành kèm Quyết định số
111/1999/QĐ-TCHQ ngày 08/04/1999 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan. Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trên cơ sở văn bản công nhận của Tổng cục Hải quan đối với
doanh nghiệp chính và hoạt động của Chi nhánh, đơn vị đó nếu không có vi phạm
gì về XNK và Hải quan thì tiến hành đăng ký hoạt động dịch vụ thủ tục hải quan.
3) Đối với các
doanh nghiệp đã được công nhận làm dịch vụ thủ tục hải quan và đã đăng ký tại địa
phương nơi có trụ sở chính, nhưng có hoạt động dịch vụ tại địa phương khác thì
thực hiện theo Điều 2, khoản 3 Quy chế tạm thời dịch vụ thủ tục
hải quan.
Cụ thể: Khi có hoạt
động dịch vụ thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác thì nhân
viên làm dịch vụ thủ tục hải quan được làm thủ tục hải quan tại nơi đó với điều
kiện trong hợp đồng dịch vụ thủ tục hải quan giữa doanh nghiệp thuê dịch vụ và
doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan có quy định rõ lô hàng làm dịch vụ được
làm thủ tục hải quan tại Hải quan tỉnh, thành phố liên quan.
4) Các doanh nghiệp
làm dịch vụ thủ tục hải quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo
quy định tại Quy chế tạm thời dịch vụ thủ tục hải quan và quy định tại văn bản
này. Kể từ ngày 01/08/1999 trở đi, những doanh nghiệp đã được công nhận làm dịch
vụ thủ tục hải quan tại các đợt mà chưa tiến hành đăng ký tại Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thì Tổng cục Hải quan sẽ rút văn bản công nhận làm dịch vụ thủ tục hải
quan. Trong quá trình làm dịch vụ thủ tục hải quan, nếu doanh nghiệp hoặc nhân
viên của doanh nghiệp vi phạm các quy định tại Quy chế tạm thời dịch vụ thủ tục
hải quan hoặc các quy định khác về xuất nhập khẩu và hải quan thì sẽ bị xử lý
theo Điều 7, Điều 10 của Quy chế .
5) Cục Hải quan tỉnh,
thành phố lập danh sách các doanh nghiệp đã đăng ký nêu tại các điểm 1, 2 trên
và tổ chức theo dõi quản lý theo quy định của Quy chế tạm thời, định kỳ sáu
tháng, một năm có báo cáo Tổng cục Hải quan danh sách này.
6) Đối với những
doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động dịch vụ thủ tục hải quan phải thực hiện theo
quy định tại điểm 2, Điều 2 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định 111/1999/QĐ-TCHQ.
7) Do hiện nay
trong tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu HQ-99-XNK chưa có ô cho người làm dịch
vụ thủ tục hải quan nên Tổng cục tạm thời quy định người làm dịch vụ thủ tục hải
quan khai vào ô số 3. Bỏ chữ người uỷ thác bằng người làm dịch vụ thủ tục hải
quan.
II. CẤP THẺ CHUYÊN DÙNG VÀ QUẢN LÝ NHÂN VIÊN LÀM DỊCHVỤ THỦ TỤC HẢI
QUAN:
1) Những doanh
nghiệp đăng ký danh sách nhân viên làm dịch vụ thủ tục hải quan tại Cục Hải
quan tỉnh, thành phố để được cấp thẻ chuyên dùng, khi tiến hành đăng ký cần nộp
hồ sơ gồm:
a. Danh sách những
nhân viên làm dịch vụ thủ tục hải quan theo mẫu của Tổng cục Hải quan;
b. Chứng chỉ do
Trường Cao đẳng Hải quan cấp (bản sao công chứng), kèm theo 3 ảnh cỡ 3 x 4 của
từng người;
2) Cục Hải quan tỉnh,
thành phố cấp thẻ chuyên dùng theo mẫu do Tổng cục Hải quan thống nhất ban hành
cho nhân viên làm dịch vụ thủ tục hải quan đã có đủ những điều kiện như nêu tại
điểm (1) trên:
Mã số thẻ được quy
định gồm 8 chữ số, trong đó: hai chữ số đầu là mã số tỉnh, thành phố (theo bảng
mã số kèm phụ lục 1), ba chữ số tiếp theo là mã số đơn vị doanh nghiệp làm thủ
tục hải quan (mã số là số đăng ký dịch vụ thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan
công bố tại các đợt công nhận làm dịch vụ thủ tục hải quan), ba chữ số tiếp
theo là mã số thứ tự đăng ký đối với nhân viên làm dịch vụ thủ tục hải quan thuộc
doanh nghiệp (kèm theo phụ lục 2);
Ví dụ 1: Ông Nguyễn
văn A. là nhân viên dịch vụ thủ tục hải quan tai Công ty Giao nhận kho vận ngoại
thương tại Hà nội (VIETRANS) (Mã số đăng ký 002), đăng ký theo số thứ tự đầu
tiên (001) tại Cục Hải quan thành phố Hà nội (01) sẽ có mã số: 01 - 002 - 001;
Ví dụ 2: Bà Nguyễn
Thị B. là nhân viên dịch vụ thủ tục hải quan tại Công ty TNHH Phước Thịnh tại Đồng
Nai (Mã số đăng ký 128), đăng ký theo số thứ tự đầu tiên (001) tại Cục Hải quan
tỉnh Đồng Nai (36) sẽ có mã số: 36 - 128 - 001;
3) Để đảm bảo đúng
đối tượng được làm thủ tục hải quan thì nhân viên làm dịch vụ thủ tục hải quan
phải thực hiện đầy đủ các quy định nêu trong Quy chế và phải mang thẻ thường
xuyên theo người khi làm thủ tục hải quan, còn đối với nhân viên thuộc những
doanh nghiệp xuất nhập khẩu được cử đi làm thủ tục hải quan cho đơn vị mình phải
xuất trình Giấy giới thiệu của doanh nghiệp và giấy tờ cần thiết khác để khẳng
định đúng người của doanh nghiệp được cử làm thủ tục hải quan.
4) Cuc Hải quan tỉnh,
thành phố phải có các biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo những người làm thủ tục hải
quan là đúng đối tượng nêu tại điểm 3 trên.
Trường hợp phát hiện
những hoạt động làm dịch vụ thủ tục hải quan của các đối tượng không đúng quy định
tại Quy chế dịch vụ khai thuê thì Trưởng hải quan cửa khẩu hoặc cấp tương đương
lập biên bản vi phạm, không chấp nhận cho đăng ký làm thủ tục hải quan.
III. THÔNG BÁO, TƯ VẤN CHO CÁC DOANH NGHIỆP LÀM DỊCHVỤ THỦ TỤC HẢI
QUAN:
Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thông báo công khai tại trụ sở Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các địa
điểm làm thủ tục hải quan để các doanh nghiệp biết và thực hiện những quy định
có liên quan đến Quy chế tạm thời dịch vụ thủ tục hải quan và công văn này.
Cục Hải quan tỉnh,
thành phố tổ chức bộ phận nghiệp vụ theo dõi, quản lý và tư vấn, giúp đỡ các
doanh nghiệp và nhân viên làm dịch vụ thủ tục hải quan về nghiệp vụ làm thủ tục
hải quan, hướng dẫn những vấn đề có liên quan đến chế độ, chính sách xuất nhập
khẩu nhằm thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước, các Bộ ngành và Hải quan,
hình thành hệ thống dịch vụ làm thủ tục hải quan có chuyên môn nghiệp vụ cao và
trợ giúp cho hoạt động XNK của các doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện cho
công tác quản lý của cơ quan Hải quan các cấp đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực
hiện Quy chế tạm thời dịch vụ thủ tục hải quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố có nghiên cứu, phản ảnh những vấn đề vướng mắc phát
sinh và đề xuất ý kiến để Tổng cục Hải quan nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù
hợp, đồng thời luôn quán triệt đây là chủ trương mang tính chất thử nghiệm, vừa
làm vừa rút kinh nghiệm, nên cần có sự hợp tác giúp đỡ, đóng góp ý kiến xây dựng
từ phía các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, góp phần đưa hoạt động
này vào nề nếp, đúng quy định, đúng hướng cải cách thủ tục hải quan.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC MÃ SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ
DÙNG ĐỂ QUẢN LÝ VÀ CẤP THẺ DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN
Mã
|
Tên
tỉnh, thành phố
|
Mã
|
Tên
tỉnh, thành phố
|
01
|
Thành phố Hà Nội
|
33
|
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
|
02
|
Thành phố Hải Phòng
|
35
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
03
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
36
|
Tỉnh Đồng Nai
|
04
|
Thành phố Đà Nẵng
|
37
|
Tỉnh Bình Dương
|
11
|
Tỉnh Long An
|
39
|
Tỉnh Tây Ninh
|
14
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
41
|
Tỉnh Bình Định
|
16
|
Tỉnh An Giang
|
42
|
Tỉnh Khánh Hoà
|
17
|
Tỉnh Kiên Giang
|
48
|
Tỉnh Cao Bằng
|
18
|
Tỉnh Cần Thơ
|
49
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
20
|
Tỉnh Cà Mau
|
51
|
Tỉnh Hà Giang
|
28
|
Tỉnh Thanh Hoá
|
53
|
Tỉnh Lào Cai
|
29
|
Tỉnh Nghệ An
|
56
|
Tỉnh Lai Châu
|
30
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
57
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
31
|
Tỉnh Quảng Bình
|
59
|
Tỉnh Gia Lai
|
32
|
Tỉnh Quảng Trị
|
60
|
Tỉnh Đắc Lắc
|