|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
352/TCHQ-GSQL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Vũ Ngọc Anh
|
Ngày ban hành:
|
14/01/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Cục
Hải quan TP. Hải Phòng.
Trả lời công văn số 11708/HQHP-GSQL ngày 12/12/2013
của Cục Hải quan TP. Hải Phòng về các vướng mắc thực hiện Thông tư số 128/2013/TT-BTC
ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 128), Tổng cục Hải
quan có ý kiến như sau:
Hiện Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu xem xét giải
quyết các vướng mắc của Cục Hải quan TP. Hải Phòng trên cơ sở tổng hợp các vướng
mắc của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác và đang gửi lấy ý kiến của một
số Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan, Riêng các vướng mắc thuộc lĩnh vực giám sát
quản lý, để đảm bảo kịp thời hướng dẫn triển khai thực hiện, Tổng cục Hải quan
đã tổng hợp hướng dẫn, giải đáp (theo Bảng tổng hợp kèm).
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan TP. Hải Phòng
biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế XNK, Ban QLRR (để t/h);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
BẢNG
TỔNG HỢP GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC THÔNG TƯ 128/2013/TT-BTC
(kèm công văn số
352/TCHQ-GSQL ngày 14/01/2014)
TT
|
Nội dung vướng mắc
|
Kiến nghị, đề xuất
|
Hướng dẫn của Tổng
cục Hải quan
|
1
|
Điều 11. Khai hải quan
1. Khoản 3 quy định: “Đối với hàng hóa nhập khẩu,
khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
hàng hóa đến cửa khẩu. Ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ
quan hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (bản lược khai hàng hóa) nhập
khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường
biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận
tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
Ví dụ: Hàng nhập khẩu làm thủ tục nhập cảnh tại cảng
Thành phố Hồ Chí Minh sau đó chuyển cảng và dỡ hàng tại cảng Hải Phòng, cần
làm rõ khái niệm cảng dỡ hàng để xác định thời điểm áp dụng chính sách thuế,
chính sách quản lý nhập khẩu cũng như việc xác định thời điểm xử phạt vi phạm.
|
- Căn cứ khoản 4 bước 2 mục I Quyết định 2425/QĐ-TCHQ
ngày 14/12/2009 của Tổng cục Hải quan quy định trình tự thực hiện thủ tục hải
quan đối với tầu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài nhập cảnh: “Ký
tên, đóng dấu công chức và đóng dấu mẫu số 1 (ban hành kèm theo Quyết
định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của Tổng cục Hải quan) vào bản khai
chung; bản khai dự trữ của tàu; bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có); bản
khai hàng hóa, bản khai hành lý của thuyền viên."
- Căn cứ khoản 2 bước 2 mục IV Quyết định 2425/QĐ-TCHQ
ngày 14/12/2009 của Tổng cục Hải quan quy định quan đối với tàu biển Việt Nam
và tàu biển nước ngoài chuyển cảng: “Tiếp nhận, ký tên, đóng dấu
công chức và đóng dấu mẫu số 1 lên hồ sơ chuyển cảng do thuyền
trưởng/đại lý hãng tàu nộp: bản khai chụp, bản khai hàng hóa nhập khẩu hàng
hóa chuyển cảng...
Với ví dụ cụ thể nêu trên, tại TP.HCM đóng dấu lên
bản lược khai hàng hóa lần 1, tại TP.Hải Phòng cũng đóng dấu lên bản lược khai
hàng hóa lần 2.
- Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại quy định:
“nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài.” Như vậy, cảng dỡ hàng được hiểu là tại cảng nào?
|
Cảng dỡ hàng (Place of Delivery hoặc Place of Discharge)
được xác định trên vận tải đơn.
Việc xác định “ngày hàng hóa đến cửa khẩu” thực hiện
theo quy định tại khoản 3, Điều 11 Thông tư số 128/2013/TT-BTC (đối với phương
tiện vận tải thực hiện thủ tục hải quan thủ công) hoặc khoản 3, Điều 9 Thông
tư số 64/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính (đối với phương tiện vận
tải thực hiện thủ tục hải quan điện tử).
|
|
2. Tại điểm 8 quy định về thủ tục thay đổi mục đích
sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa:
“a. Người nộp thuế phải có văn bản thông báo về
số lượng, chất lượng, chủng loại, mã số, trị giá, xuất xứ hàng hóa dự kiến thay
đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
b. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa của người nộp
thuế, cơ quan hải quan có văn bản trả lời.”
- Thông tư chỉ quy định thời hạn cơ quan hải quan
phải trả lời văn bản đề nghị thay đổi mục đích sử dụng của người nộp thuế, không
quy định thời hạn người nộp thuế phải khai báo tờ khai mới, kê khai, nộp thuế.
|
- Đề xuất bổ sung quy định thời điểm doanh nghiệp
phải đăng ký tờ khai thay đổi mục đích sử dụng sau khi nhận được văn bản trả lời
của cơ quan hải quan như sau:
“b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa của người
nộp thuế, cơ quan hải quan có văn bản trả lời;
Trong vòng 30 ngày sau khi được cơ
quan hải quan chấp thuận cho thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa, người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Thông
tư này trên tờ khai hải quan mới”.
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận đề xuất của Cục Hải quan
TP. Hải Phòng và sẽ nghiên cứu bổ sung Thông tư 128.
|
2
|
Điều 12. Hồ sơ Hải quan
- Tại điểm 1 quy định người khai hải quan phải nộp,
xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu:
hóa đơn xuất khẩu: bản chụp, bản kê chi tiết hàng hóa: bản chụp.
- Việc quy định bản chụp tạo điều kiện thuận lợi cho
hàng hóa nhập khẩu, tránh phát sinh việc nợ chứng từ. Tuy nhiên, đối với hàng
xuất khẩu, các chứng từ trên đều do người xuất khẩu tự lập ra, nên việc chụp
lại chứng từ là không cần thiết.
|
- Đề xuất: Hồ sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu
là “chụp hoặc bản chính”
|
Đối với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy
định phải nộp bản chụp, người khai hải quan có thể lựa chọn nộp bản chính hoặc
bản chụp.
|
3
|
Điều 17. Lấy mẫu, lưu mẫu
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tại điểm d khoản 3 quy định khi lấy mẫu phải có
đại diện chủ hàng và đại diện của cơ quan hải quan. Trường hợp lấy mẫu theo yêu
cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành phải có thêm đại diện của cơ quan quản
lý chuyên ngành; mẫu phải được các bên ký xác nhận và niêm phong.
- Hiện nay, đối với hàng hóa lấy mẫu để kiểm dịch
(cơ quan chuyên ngành) khi lấy mẫu không ký xác nhận vào biên bản giao lấy mẫu
của các bên theo quy định với lý do chưa nhận được thông báo thay đổi như hướng
dẫn tại TT 128.
|
- Kiến nghị: Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính
họp thống nhất với các cơ quan chuyên ngành về việc ký xác nhận vào biên bản
lấy mẫu theo quy định tại Điều 17 TT 128.
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của Cục Hải quan
Hải Phòng để thống nhất với các cơ quan kiểm tra chuyên ngành. Trong thời
gian trước mắt, nếu cơ quan kiểm tra chuyên ngành phối hợp thì Cục Hải quan
Hải Phòng có thể ký quy chế và thống nhất biên bản với từng cơ quan, tại từng
địa phương cụ thể.
|
4
|
Điều 27. Đưa hàng về bảo quản
1. Điểm b.3 Khoản 2 quy định: ‘‘Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
b.3.1) Niêm phong phương tiện chuyên chở
hàng hóa hoặc niêm phong hàng hóa;
b.3.2) Lập Biên bản bàn giao cho Chi cục
Hải quan quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa hoặc bàn giao cho cơ quan kiểm
tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa được chuyển đến địa điểm kiểm tra
theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
- Chưa quy định mẫu Biên bản bàn giao.
|
- Đề nghị bổ sung mẫu biên bản bàn giao để thực hiện
được thống nhất. Khi chưa có quy định về mẫu biên bản bàn giao, đề xuất thực
hiện như sau:
+ Nếu bàn giao giữa các cửa khẩu thì thực hiện theo
mẫu Biên bản chuyển cửa khẩu 46/BBBG-CCK/2013 quy định tại TT
128/2013/TT-BTC.
+ Nếu bàn giao giữa Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa tại cửa khẩu với cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì thực hiện theo mẫu
Biên bản bàn giao tại công văn số 5309/TCHQ-GSQL ngày 9/9/2013 của Tổng cục
Hải quan về vướng mắc đưa hàng về bảo quản. Kiến nghị sửa đổi điểm 5 Mẫu BBBG
tại công văn 5309/TCHQ-GSQL là: “Cơ quan tiếp nhận bàn giao lô hàng có
trách nhiệm giám sát, quản lý hàng hóa đến khi cơ quan hải quan xác nhận
thông quan.” và bổ sung thêm phần ký chịu trách nhiệm của người khai hải quan/người
vận chuyển.
- Đề xuất sửa thành: “Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
b.3.1) Niêm phong phương tiện chuyên chở hàng hóa
hoặc niêm phong hàng hóa” cho phù hợp.
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của Cục Hải quan
Hải Phòng để sửa đổi, bổ sung Thông tư 128.
|
|
2. Tại tiết b.1.3 điểm 2 quy định: “… nếu cơ quan
kiểm tra chuyên ngành có văn bản đề nghị cho phép người khai hải quan được
vận chuyển hàng hóa về các địa điểm này và chịu trách nhiệm giám sát, quản lý
hàng hóa đến khi được cơ quan hải quan xác nhận thông quan thì Chi cục Hải
quan cửa khẩu lập Biên bản bàn giao lô hàng cho người khai hải quan vận
chuyển đến địa điểm theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
- Tại tiết b.2.2 Điểm 2 Điều 27 quy định: “Trường
hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành cần mở niêm phong để kiểm tra chuyên ngành,
thì người khai hải quan thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm bảo quản
để mở niêm phong, giám sát hàng hóa và niêm phong lại sau khi kết thúc kiểm
tra chuyên ngành.”
- Tại điểm b.3.1 khoản 2 quy định trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: “Niêm phong phương tiện chuyên chở hàng
hóa hoặc niêm phong hàng hóa”.
- Trong trường hợp tờ khai hàng nhập khẩu, hàng hóa
được lưu giữ tại cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai là Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu thì phần quy định trách nhiệm “niêm phong
phương tiện chuyên chở hàng hóa hoặc niêm phong hàng hóa” là không
phù hợp.
- Trường hợp cơ quan chuyên ngành có văn bản đề nghị
cho phép người khai hải quan được vận chuyển hàng hóa về địa điểm này và chịu
trách nhiệm giám sát, quản lý đến khi được cơ quan hải quan xác nhận thông quan
thì khi cơ quan chuyên ngành cần mở niêm phong có cần thiết phải thông báo
cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm bảo quản để mở niêm phong, giám sát hàng
hóa và niêm phong lại sau khi có kết thúc kiểm tra chuyên ngành hay không? Vì
thực tế cơ quan chuyên ngành đã có văn bản đề nghị cho phép người khai hải
quan được vận chuyển hàng hóa về địa điểm này và chịu trách nhiệm giám sát,
quản lý đến khi được cơ quan hải quan xác nhận thông quan.
|
- Đề xuất: trường hợp hàng hóa đưa về địa điểm kiểm
tra theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan kiểm tra chuyên ngành (quy định tại
điểm b.1.3 khoản 2 Điều 27 TT 128). Doanh nghiệp không cần phải thông báo cho
Chi cục Hải quan quản lý địa điểm bảo quản khi mở niêm phong, giám sát hàng hóa
và niêm phong lại sau khi kết thúc kiểm tra chuyên ngành. Bởi vì trường hợp
này cơ quan hải quan bàn giao hàng hóa cho cơ quan chuyên ngành.
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của Cục Hải quan
Hải Phòng để sửa đổi, bổ sung Thông tư 128.
|
5
|
Điều 29. Thông quan hàng hóa
1. Tại Điểm h Khoản 1 quy định: hàng hóa nhập khẩu
là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được thông quan nếu có
thông báo tiếp nhận của Bộ chủ quản.
- Đề nghị hướng dẫn cụ thể Thông báo tiếp nhận của
Bộ chủ quản là thông báo gì? Ở đây có được hiểu là Tờ khai xác nhận viện trợ
của cơ quan tài chính theo quy định tại Thông tư 225/2010/TT-BTC ngày
31/12/2010.
|
- Một số trường hợp hàng viện trợ nhân đạo gửi cho
cá nhân, cơ quan không thuộc trường hợp phải có thông báo của cơ quan chủ quản
thì thực hiện như thế nào? Đề xuất làm rõ thông báo tiếp nhận của Bộ chủ quản
là của cơ quan nào?
|
Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu xem xét quy định
phải nộp thông báo tiếp nhận viện trợ của Bộ chủ quản. Trước mắt, đề nghị Cục
Hải quan Hải Phòng thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 29 Thông
tư 128 và hướng dẫn tại điểm 51 công văn số 7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2013.
|
|
2. Tại Điểm h Khoản 1 quy định hàng hóa nhập khẩu
là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thuộc trường hợp thông
quan hàng hóa.
Trường hợp hàng viện trợ phải đăng ký kiểm tra chuyên
ngành (do quy định của từng cơ quan chuyên ngành) khi đáp ứng các điều kiện
của Điều 29 nhưng chưa có kết quả kiểm tra chuyên ngành thì có được thông
quan hay phải đưa về bảo quản?
|
- Đề xuất: Phải đồng thời đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 29 và có kết quả kiểm tra chuyên ngành/ hoặc thông báo miễn kiểm
tra thì mới thông quan.
|
Trường hợp hàng hóa viện trợ nhân đạo nhưng phải kiểm
tra chuyên ngành thì cơ quan hải quan chỉ thông quan sau khi có kết quả kiểm
tra chuyên ngành xác nhận hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu.
|
6
|
Điều 31. Hủy tờ khai hải quan
1. Theo Điểm 3 Điều 11 thì việc khai hải quan được
thực hiện trước hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Trên thực tế, khi hàng về đến cửa khẩu, người khai
hải quan mới biết hàng hóa ở địa điểm nào. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 13 thì
hàng hóa phải đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng
hóa tại cửa khẩu, cảng đích. Vậy, trường hợp người khai hải quan khai sai Chi
cục có hủy tờ khai không?
|
- Bổ sung khoản 1 Điều 31 các trường hợp hủy tờ khai
hải quan: Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký sai địa điểm đăng ký
tờ khai.
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của Cục Hải quan
Hải Phòng để sửa đổi, bổ sung Thông tư 128. Trước mắt, đối với các tờ khai
hải quan đăng ký sai địa điểm đăng ký tờ khai, đề nghị Cục Hải quan Hải Phòng
hướng dẫn người khai hải quan có công văn đề nghị hủy tờ khai theo điểm c.1
khoản 1 hoặc hủy theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 31 Thông tư 128.
|
|
2. Hủy tờ khai hải quan: Đề nghị làm rõ nội dung quy
định tại điểm a khoản 1 “… mà chưa làm xong thủ tục hải quan, trừ trường
hợp hàng hóa nhập khẩu phải chờ kết quả kiểm tra/giám định của cơ quan quản
lý chuyên ngành.
Ví dụ: Các trường hợp đã hoàn thành việc kiểm tra
hồ sơ hoặc kiểm hóa nhưng doanh nghiệp chưa nộp thuế, chờ tham vấn giá, chờ kết
quả phân tích phân loại được hiểu là đã làm xong thủ tục hải quan.
|
- Theo quan điểm của Cục Hải quan TP.Hải Phòng
thì “chưa làm xong thủ tục hải quan” ở đây bao gồm các trường hợp: chưa
kiểm tra hồ sơ và chưa kiểm tra thực tế hàng hóa. Đề nghị TCHQ hướng dẫn chi
tiết.
|
Thủ tục hải quan đã được quy định cụ thể tại Điều
16 Luật Hải quan. Theo đó, các trường hợp cơ quan hải quan, người khai hải quan
chưa hoàn thành một hoặc một số công việc quy định tại Điều 16 Luật Hải quan
thì chưa làm xong thủ tục hải quan.
|
7
|
Điều 36: Thủ tục hải quan
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
1. Khoản 3 tiết a quy định:“Cơ quan
tiếp nhận cam kết cơ sở sản xuất do doanh nghiệp nộp và nhập thông tin cơ sở
sản xuất vào cơ sở dữ liệu trên hệ thống.”
- Hiện nay chưa có hướng dẫn cập nhật vào hệ thống.
Đề nghị: hướng dẫn cụ thể cập nhật vào dữ liệu trên hệ thống nào?
|
- Đề nghị: TCHQ xây dựng cơ sở dữ liệu trên hệ thống.
|
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang hoàn chỉnh hệ thống
quản lý rủi ro, trong đó có việc cập nhật các thông tin về cơ sở sản xuất của
doanh nghiệp để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày. Trước mắt, đề nghị Cục
Hải quan TP. Hải Phòng tiếp nhận, lưu giữ văn bản cam kết cơ sở sản xuất của
doanh nghiệp để cập nhật bổ sung khi hệ thống đưa vào vận hành.
|
|
2. Theo quy định tại điểm 3.đ Điều 36:
đ) Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất:
đ.2) Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp về nhà
xưởng, máy móc, thiết bị của cơ sở sản xuất:
đ.2.1) Kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất.
đ.2.2) Kiểm tra quyền sở hữu, quyền sử dụng đối
với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất để xác định quyền sở hữu hoặc sử
dụng hợp pháp của doanh nghiệp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất.
Theo quy định tại điểm e.2 khoản 3 Điều 36 quy định:
Doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất hoặc cơ sở sản xuất đi thuê hoặc dây
chuyền máy móc, thiết bị không phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu thì thực hiện truy thu đầy đủ các loại thuế theo quy
định như đối với hàng hóa nhập kinh doanh.
Vướng mắc:
- Hiện nay chưa có hướng dẫn cập nhật vào hệ thống?
- Có sự khác nhau về từ ngữ quyền sở hữu và quyền
sử dụng đối với cơ sở sản xuất.
- Những doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất không
được làm thủ tục nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu? Việc Doanh
nghiệp có cơ sở sản xuất theo quy định trên chỉ nhằm đảm bảo điều kiện ân hạn
thuế 275 ngày.
Mặt khác theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Thông tư
06/2012/TT-BTC thì nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT
|
- Kiến nghị: Thống nhất về quyền sử dụng hợp pháp
về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất (theo Luật đất đai - Nhà nước đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai).
(Hợp đồng thuê đất sau đó xây dựng nhà xưởng trên
đất; Thuê nhà xưởng đã xây dựng sẵn; Doanh nghiệp đầu tư toàn bộ dây chuyền máy
móc thiết bị phù hợp ngành nghề sản xuất ... thì có được chấp nhận phù hợp
không?)
Đề xuất: Không cho doanh nghiệp được ân hạn thuế 275,
điều chỉnh ngày ân hạn và xử phạt chậm nộp thuế. Nếu quá thời hạn 275 ngày DN
không xuất khẩu sản phẩm thì xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 127
Thông tư.
|
Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tạm thời tại điểm
59 công văn số 7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2013 và hiện đang tổng hợp ý kiến
tham gia của một số đơn vị đề báo cáo Bộ có hướng dẫn chung.
|
8
|
Điều 39. Quyết toán tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
1. Theo quy định tại khoản 4 Thông tư 128/2013/TT-BTC
về thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì Doanh
nghiệp có văn bản gửi Chi cục Hải quan đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa, Lãnh
đạo Chi cục Hải quan xem xét phê duyệt.
Tuy nhiên, tại điểm c1 khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC
quy định thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa: “Trường hợp do phía nước ngoài
hủy hợp đồng xuất khẩu hoặc có lý do khách quan bất khả kháng, người nộp thuế
bắt buộc phải chuyển tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp đủ các loại thuế
khi chuyển tiêu thụ nội địa, tính tiền chậm nộp kể từ ngày thực tế chuyển
tiêu thụ nội địa. Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ giải trình của
doanh nghiệp, xem xét xử lý từng trường hợp”.
- Như vậy, quy định về thẩm quyền giải quyết đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu chuyển tiêu thụ
nội địa chưa thống nhất.
|
- Thống nhất đề xuất: Thẩm quyền giải quyết là Lãnh
đạo Chi cục Hải quan xem xét phê duyệt.
|
Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tạm thời tại mục
4 điểm 26 công văn số 7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2013, đề nghị đơn vị nghiên
cứu thực hiện.
|
9
|
Điều 41. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
1. Điểm c khoản 1 quy định: “Khi làm thủ tục tạm
nhập, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu hợp đồng xuất khẩu với bộ hồ sơ
tạm nhập, ghi rõ sổ tờ khai tạm nhập, ký tên, đóng dấu công chức trên hợp đồng
xuất khẩu và trả cho người khai hải quan để làm thủ tục tái xuất”
- Quy định trên là chưa phù hợp. Tại nghị định 12
quy định hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu. Do đó,
tại thời điểm đăng ký tờ khai tạm nhập, doanh nghiệp có thể chưa có hợp đồng
xuất khẩu. Mặt khác, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người
nhập khẩu, do vậy chỉ có người xuất khẩu và người nhập khẩu được ghi chép các
nội dung khác trên hợp đồng, việc quy định công chức hải quan ghi số tờ khai
tạm nhập, ký tên, đóng dấu công chức lên hợp đồng xuất khẩu có phù hợp hay
không?
|
- Đề xuất bổ sung thêm ý: “Khi làm thủ tục tạm
nhập, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu hợp đồng xuất khẩu với bộ hồ sơ tạm
nhập, ghi rõ số tờ khai tạm nhập, ký tên, đóng dấu công chức trên hợp đồng
xuất khẩu bản chụp và trả cho người khai hải quan để làm thủ tục tái xuất. ”
|
Theo điểm b khoản 1 Điều này thì thương nhân chỉ phải
nộp bản chụp hợp đồng xuất khẩu, do vậy, khi làm thủ tục hải quan công chức
hải quan cũng chỉ xác nhận trên hợp đồng mà người khai hải quan đã nộp cho cơ
quan hải quan (là bản chụp)
|
|
2. Điểm b Khoản 5: “b) Hàng hóa khác được phép
chuyển tiêu thụ nội địa nếu không tái xuất được hoặc không tái xuất hết do đối
tác nước ngoài hủy hợp đồng mua bán hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện như
sau:
b.1) Thương nhân có văn bản đề nghị được chuyển
tiêu thụ nội địa gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục tạm nhập.
b.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục
tạm nhập xem xét phê duyệt nêu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b.1
khoản 5 Điều này.”
- Nếu chỉ đáp ứng điểm b.1 thì chưa đủ điều kiện.
|
- Đề nghị sửa lại là: “b.2) Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi làm thủ tục tạm nhập xem xét phê duyệt nếu đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm b khoản 5 Điều này.”
|
Nếu hàng hóa đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm b
và thương nhân có văn bản đề nghị theo điểm b.1 khoản 5 thì Cục Hải quan TP. Hải
Phòng xem xét phê duyệt làm thủ tục tạm nhập.
|
10
|
Điều 42. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu.
- Tại khoản 2 quy định: “Hàng hóa kinh doanh chuyển
khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có qua cửa khẩu
Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không được vào khu vực trung
chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam: cơ quan hải quan thực hiện việc giám
sát hàng hóa cho đến khi hàng hóa thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Đối với
hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu theo quy định phải xin phép của Bộ Công Thương
thì người khai hải quan phải nộp bản chụp, xuất trình bản chính Giấy phép
kinh doanh hàng hóa chuyển khẩu cho hải quan giám sát tại cửa khẩu.
- Theo quy định trên thì doanh nghiệp không phải khai
báo hải quan cũng như không phải làm thủ tục hải quan. Hải quan chỉ giám sát
cho đến khi hàng hóa thực xuất ra khỏi Việt Nam.
- Vậy vấn đề đặt ra là: cơ quan hải quan căn cứ vào
đâu để tiến hành giám sát đối với hàng hóa đó? Mặt khác khi thống kê, báo cáo
hàng hóa qua cảng theo các loại hình xuất nhập khẩu thì cơ quan hải quan không
có cơ sở dữ liệu để báo cáo?
Đề nghị Tổng cục Hải quan có hướng dẫn về nội dung
trên, cụ thể:
- Doanh nghiệp không phải làm thủ tục hải quan để
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam nhưng có
phải khai báo hàng hóa với cơ quan hải quan hay không? Nếu có thì khai báo như
thế nào? Trên mẫu tờ khai nào?
- Để có cơ sở cho việc giám sát hàng hóa, Doanh nghiệp
phải nộp cho cơ quan hải quan các loại giấy tờ gì? Các công việc cụ thể của
giám sát hải quan thực hiện ra sao? (Vì tại Quyết định 2408/QĐ-TCHQ ngày
04/11/2011 ban hành quy định về giám sát hải quan tại khu vực cảng biển của
Tổng cục Hải quan không đề cập đến việc giám sát đối với hàng chuyển khẩu).
|
- Trong khi chờ ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Hải quan,
Cục Hải quan TP. Hải Phòng xin đề xuất đối với trường hợp hàng hóa kinh doanh
chuyển khẩu quy định tại khoản 2 Điều 42 như sau:
1. Yêu cầu doanh nghiệp phải nộp cho Chi cục Hải quan
nơi có hàng hóa nhập khẩu các chứng từ sau:
- Đơn đề nghị chuyển khẩu hàng hóa. Trong đơn phải
thể hiện cụ thể:
+ Số và ngày tháng hợp đồng mua hàng.
+ Số và ngày tháng hợp đồng bán hàng.
+ Số B/L, tên tàu, ngày tàu nhập cảnh;
+ Tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá lô
hàng.
+ Số cont, số chì;
+ Thời gian dự kiến xuất hàng, phương tiện xuất hàng,
cảng xuất hàng.
- Giấy phép của Bộ công thương kèm phiếu theo dõi
trừ lùi (nếu có).
- Bản sao hợp đồng mua, bán hàng.
- Vận đơn hàng xuất khẩu sau khi hàng đã xếp lên
tàu.
2. Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa
nhập khẩu.
- Trên cơ sở các giấy tờ mà doanh nghiệp nộp, Lãnh
đạo Chi cục chỉ đạo Đội giám sát tiếp nhận hồ sơ lô hàng và tiến hành nghiên
cứu, đối chiếu với số cont, số chì thực tế và tổ chức giám sát đến khi hàng
hóa xuất ra khỏi Việt Nam.
- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm, báo cáo
lãnh đạo Chi cục để kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư 128/TT-
BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
- Mở sổ theo dõi đối với hàng hóa chuyển khẩu (Mẫu
sổ phải đảm bảo các tiêu chí: tên tàu, số Bill, ngày tàu nhập cảnh, số lượng
cont, ký mã hiệu cont, tên hàng, số lượng, trị giá, tên tàu, ngày tàu xuất
cảnh...).
- Trường hợp hàng hóa xuất tại khu vực cảng Hải Phòng
không thuộc địa bàn quản lý của Chi cục thì
+ Chi cục tiến hành niêm phong hàng hóa và lập 02
biên bản bàn giao (theo mẫu biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu số 46/BBBG-CCK/2013
ban hành kèm theo TT 128, trừ điểm 1).
+ Niêm phong hồ sơ gồm 01 biên bản bàn giao, bản sao
đơn đề nghị chuyển khẩu hàng hóa đã có ý kiến của Lãnh đạo Chi cục giao cho
Doanh nghiệp để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
+ Thực hiện giám sát lô hàng khi đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan.
3. Đối với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa xuất khẩu:
- Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, kiểm tra niêm phong hồ
sơ.
- Kiểm tra tình trạng của lô hàng, niêm phong hải
quan, đối chiếu thông tin trên biên bản bàn giao nếu phù hợp thì công chức ký
tên đóng dấu xác nhận trên biên bản bàn giao và fax cho Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa nhập khẩu, nếu không phù hợp thì xử lý theo quy định.
- Thực hiện giám sát lô hàng cho đến khi thực xuất.
|
Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật Thương mại, Điều
14 Nghị định 187/2013/NĐ-CP thì hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam, trường
hợp có qua cửa khẩu Việt Nam thì phải chịu sự giám sát hải quan cho tới khi
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Do đặc thù của cảng Hải Phòng và để đảm bảo giám sát
hải quan đối với hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam, Tổng cục Hải
quan đồng ý quy định doanh nghiệp phải nộp các chứng từ cho Chi cục Hải quan
cửa khẩu nơi có hàng hóa nhập khẩu như đề xuất của Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
Riêng việc bàn giao nhiệm vụ giám sát giữa các Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
Hải Phòng khi hàng hóa vận chuyển trong các khu vực cảng nội bộ thuộc cảng
Hải Phòng để xuất khẩu ra khỏi Việt Nam, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải quan
TP. Hải Phòng xây dựng quy trình nghiệp vụ và tổ chức thực hiện giám sát đối
với hàng hóa chuyển khẩu đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
|
11
|
Điều 49. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất:
- Điểm c3 Khoản 8 quy định: Trường hợp hàng hóa có
thuế xuất khẩu, DNCX mua hàng từ nội địa, DNCX và DN nội địa làm thủ tục hải
quan theo hình thức XNK tại chỗ, DN nội địa đã kê khai và nộp thuế xuất khẩu.
Sau đó DNCX thực hiện quyền xuất khẩu bán chính hàng hóa đó ra nước ngoài,
DNCX làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp
đồng mua bán và DNCX thực hiện kê khai tính thuế xuất khẩu. Như vậy, cùng
hàng hóa đó đã được tính thuế xuất khẩu 2 lần.
|
- Đề nghị hướng dẫn thực hiện.
|
Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tạm thời tại điểm
88 công văn số 7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2013, đề nghị đơn vị nghiên cứu thực
hiện.
|
12
|
Điều 51. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ:
1. Khoản 3 Điều 51: Thời hạn gửi CFS: Hàng
hóa đưa vào CFS được lưu giữ tối đa trong vòng 90 ngày kể từ ngày đưa vào
kho. Quá thời hạn trên, Chi cục Hải quan quản lý CFS yêu cầu chủ kho phải làm
thủ tục đưa hàng hóa đó ra khỏi CFS hoặc xử lý như đối với hàng hóa nhập khẩu
bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan theo quy định tại
Điều 45 Luật Hải quan.
- Chưa quy định thời gian áp dụng cụ thể đối với hàng
nhập kho trước ngày và sau ngày 01/11/2013 (hiệu lực của Thông tư)
|
- Đề xuất thực hiện: Đối với hàng hóa đưa vào CFS
trước ngày Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực thì quy định được lưu giữ tối
đa trong vòng 90 ngày kể từ ngày 01/11/2013.
|
Thông tư này áp dụng đối với các lô hàng đưa vào kho
CFS kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
|
|
2. Khoản 5 hàng hóa từ CFS đưa vào nội địa (bao gồm:
hàng từ nước ngoài chưa làm thủ tục nhập khẩu và hàng đã làm thủ tục xuất
khẩu gửi CFS) phải làm thủ tục hải quan theo các loại hình tương ứng.
- Đối với hàng từ nước ngoài chưa làm thủ tục NK đưa
vào CFS và làm thủ tục NK đưa vào nội địa theo loại hình tương ứng thì thực
hiện được (không vướng mắc).
Đối với hàng XK đã làm thủ tục XK gửi CFS (thực tế
là chưa thực xuất khẩu) nhưng không xuất khẩu lại đưa vào nội địa theo loại
hình tương ứng là chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện.
|
- Đề nghị Tổng cục hướng dẫn trong trường hợp nêu
trên.
|
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 5 Điều 51, trường hợp hàng
hóa đã làm thủ tục xuất khẩu đưa vào CFS để chờ đóng ghép và thực xuất khẩu,
nếu nhập khẩu trở lại nội địa thì phải làm thủ tục hải quan tương tự như đối
với hàng hóa nhập khẩu từ các khu phi thuế quan vào nội địa.
|
|
3. Hàng hóa lưu tại kho CFS đã quá 90 ngày quy định:
“Quá thời hạn trên, Chi cục Hải quan quản lý CFS yêu cầu chủ kho phải làm
thủ tục đưa hàng hóa đó ra khỏi CFS”
- Chưa quy định cụ thể trình tự, thủ tục yêu cầu chủ
kho làm thủ tục đưa hàng hóa đó ra khỏi CFS như thế nào?
|
- Đề xuất hướng dẫn bổ sung trình tự, thủ tục yêu
cầu đối với hàng hóa lưu tại kho CFS đã quá 90 ngày.
|
Chi cục Hải quan quản lý CFS căn cứ thời gian đưa
hàng vào kho để theo dõi thời hạn gửi kho; 10 ngày trước khi hết thời hạn 90 ngày
thì có văn bản thông báo cho chủ kho biết để làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho.
|
13
|
Điều 52. Thủ tục hải quan
đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án,
thử nghiệm:
- Khoản 2 Điều 52 quy định: “Địa điểm làm thủ tục
tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập được thực hiện tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu”.
- Đề nghị hướng dẫn thủ tục giám sát và tái xuất các
trường hợp đã làm thủ tục tạm nhập tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (nơi
có dự án, công trình).
|
- Đề xuất thực hiện giám sát như đối với hàng chuyển
cửa khẩu.
|
Yêu cầu Cục Hải quan Hải Phòng căn cứ hướng dẫn tại
điểm h khoản 2 Điều 16 và Điều 61 Thông tư 128 để thực hiện.
|
14
|
Điều 54. Thủ tục hải quan
đối với trường hợp TNTX các phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay
vòng.
1. Điểm 3 quy định phương tiện quay vòng (kệ, giá,
thùng, lọ…) không phải là container, bồn mềm thì thủ tục hải quan thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm a, điểm c khoản 4 Điều 53 Thông tư này. (HQ Hưng
Yên)
- Tại c khoản 4 Điều 53 Thông tư có quy định thời
hạn TNTX là 90 ngày là chưa phù hợp vì thực tế hàng hóa là phương tiện quay vòng
khác dùng để đóng gói sản phẩm sản xuất. Trong khi thời hạn của nguyên liệu
nhập khẩu sản xuất sản phẩm xuất khẩu có thời hạn 275 ngày.
|
- Đề xuất thực hiện thời hạn TNTX là do thương nhân
đăng ký với cơ quan hải quan.
|
Ngày 07/01/2014, Tổng cục Hải quan đã có công văn
số 141/TCHQ-GSQL hướng dẫn cụ thể nội dung này
|
|
2. Không quy định về việc quá thời hạn đăng ký với
cơ quan hải quan nhưng doanh nghiệp nhập khẩu tank, vỏ rỗng không đến gia hạn,
không đến nộp hồ sơ thanh khoản.
- Tuy nhiên chưa có quy định về việc quá thời hạn
đăng ký với cơ quan HQ nhưng DN nhập khẩu tank, vỏ rỗng không đến gia hạn, không
đến nộp hồ sơ thanh khoản thì xử lý như thế nào?
|
- Đề nghị quy định bổ sung quy định về thanh khoản
hồ sơ hải quan, xử phạt vi phạm trong trường hợp quá hạn hạn quy định không
đến làm thủ tục tại cơ quan hải quan.
|
|
|
3. Không quy định thời hạn lưu giữ tại VN đối với
phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng.
- không quy định thời hạn lưu giữ tại VN đối với phương
tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng.
|
- Đề nghị bổ sung quy định thời hạn lưu giữ tại VN
đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng.
|
|
15
|
Điều 56. Thủ tục HQ đối với
hàng hóa nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại...
1. Khoản d điểm 1 quy định: “Cơ quan hải quan ra
quyết định không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu
sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan quy định tại khoản 1
Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu trả lại xuất khẩu sang nước
thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan người khai hải quan nộp đủ bộ hồ
sơ không thu thuế theo hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này và cơ quan
hải quan có đủ cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước
đây”.
- Điều 117 quy định về “Hồ sơ hoàn thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu
vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất
khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu.” là không đúng với trích dẫn
trong Điều 56 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải xuất trả
lại.
- Điều 120 quy định: “hồ sơ hoàn thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất
sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.” là phù hợp.
|
- Sửa lại là: “Cơ quan hải quan ra quyết định không
thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba
hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại
thời điểm làm thủ tục xuất khẩu trả lại xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất
khẩu vào khu phi thuế quan người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế
theo hướng dẫn tại Điều 120 Thông tư này và cơ quan hải quan có đủ cơ
sở xác định hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây”.
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của Cục Hải quan
TP. Hải Phòng và hiện đang báo cáo Bộ Tài chính sửa đổi nội dung này tại Thông
tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 128.
|
|
2. Khoản 2 Điều 56 quy định:“Trường hợp hàng hóa
chưa làm thủ tục nhập khẩu đang nằm trong khu vực giám sát hải quan, nhưng do
gửi nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối nhận, nếu người
vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất (trong đó nêu rõ lý do
nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ chối nhận) thì Chi cục trưởng hải quan tổ chức
giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại
cửa khẩu nhập.”
- Quy định người vận tải hoặc chủ hàng có văn bản
đề nghị được tái xuất như trên là chưa chặt chẽ vì hàng hóa đưa vào lãnh thổ Việt
Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, tránh trường hợp Doanh nghiệp lợi dụng
quy định này để buôn bán hàng hóa vi phạm pháp luật.
|
- Đề xuất thực hiện theo điều 18 QĐ 2408/QĐ-TCHQ ngày
04/11/2011 của Tổng cục Hải quan quy định về việc giám sát hải quan tại khu
vực cửa khẩu cảng biển.
|
Tại nội dung điểm này đã giao Chi cục trưởng Hải quan
tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất khẩu. Do vậy, khi thực hiện
các biện pháp giám sát, đề nghị Cục Hải quan HP căn cứ hướng dẫn tại Điều 18
Quyết định 2408/QĐ-TCHQ để thực hiện.
|
16
|
Điều 59.Thủ tục HQ đối với
hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan:
1. Tại khoản 4 Điều 59 quy định thủ tục Hải quan đối
với hàng hóa từ Kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa. Điểm b nêu hàng hóa không
được đưa vào kho ngoại quan trọng các trường hợp sau đây b1, b2, b3”
- Khoản 4đ quy định về hàng hóa từ Kho ngoại quan
nhập khẩu vào nội địa.
|
- Đề nghị sửa lại là: “Hàng hóa từ kho ngoại quan
không được đưa vào nội địa”
|
Tiếp thu ý kiến của Cục Hải quan Hải Phòng, Tổng cục
Hải quan sẽ nghiên cứu khi sửa đổi, bổ sung Thông tư 128.
|
|
2. Tại mục b.1 điểm b khoản 5 “Chi cục quản lý
kho ngoại quan xác nhận trên 02 danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho
ra cửa khẩu xuất” nhưng tại mục a.1 điểm a khoản 5 điều 59 quy định doanh
nghiệp lập 03 bản danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ra cửa khẩu xuất.
- Quy định không thống nhất.
|
- Đề nghị sửa lại là: “Chi cục quản lý kho ngoại
quan xác nhận trên 03 danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ra cửa khẩu
xuất”.
|
Quy định tại điểm b.1 khoản 5 Điều 59 Thông tư 128
là hoàn toàn phù hợp. Theo đó, doanh nghiệp lập 03 bản danh mục, trong đó có
01 bản lưu kèm hồ sơ hải quan, 02 bản còn lại Chi cục Hải quan xác nhận lại
để giao doanh nghiệp chuyển đến Hải quan cửa khẩu xuất để xác nhận.
|
|
3. Tại điểm d khoản 9 quy định: Trường hợp hàng hóa
hết thời hạn gửi kho ngoại quan nhưng chưa thực xuất khẩu thì Chi cục Hải quan
cửa khẩu xuất bàn giao lô hàng cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan để
tiến hành xử lý theo hướng dẫn tại khoản 7 điều này.
- Khoản 7 điều này quy định: quản lý hải quan đối
với hàng hóa chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan. Như vậy, chưa có quy định
điều khoản xử lý như thế nào?
|
- Đề nghị sửa theo khoản nào và bổ sung điều khoản
xử lý trong trường hợp này.
|
Việc xử lý hàng hóa hết thời hạn gửi kho ngoại quan
đề nghị Cục Hải quan TP. Hải Phòng căn cứ khoản 8 Điều 59 để thực hiện.
|
17
|
Điều 61. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
1. Điểm c2 khoản 6 quy định: “Trường hợp
hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan/CFS đến địa điểm làm thủ tục hải
quan...”
|
- Đề nghị sửa thành: “Trường hợp hàng hóa vận chuyển
từ kho ngoại quan/CFS đến cửa khẩu xuất...”
|
Địa điểm làm thủ tục hải quan bao gồm cả cửa khẩu
xuất. Đề nghị Cục Hải quan TP. Hải Phòng nghiên cứu thực hiện.
|
|
2. Khoản 2 Điều 61 quy định đối với hàng xuất khẩu:
“Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập biên bản bàn giao hàng chuyển cửa
khẩu (theo mẫu số 46/BBBG-CCK/2013 phụ lục III ban hành kèm theo thông tư này),
giao cho người khai hải quan, kèm bản chính tờ khai hải quan đã làm xong thủ
tục hải quan (bản của người khai hải quan) để chuyển đến hải quan cửa khẩu
xuất.
- Đây là điểm khác biệt với hướng dẫn quy định tại
thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012. Tuy nhiên, các Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu vẫn chưa thực hiện quy định này, rất nhiều tờ khai đăng ký từ ngày
01/11/2013 không có biên bản bàn giao kèm theo tờ khai. Do số lượng tờ khai
lớn, lại đăng ký tại các Chi cục Hải quan tỉnh ngoài nên hiện nay Chi cục vẫn
xác nhận qua khu vực giám sát đối với các tờ khai nêu trên.
|
- Đề nghị TCHQ có văn bản hướng dẫn các Chi cục HQ
ngoài cửa khẩu thống nhất thực hiện khoản 2 Điều 61 TT 128/2013/TT-BTC và hướng
dẫn biện pháp xử lý đối với các tờ khai mở tại Chi cục HQ ngoài cửa khẩu
thuộc các Cục Hải quan khác chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 61
TT 128.
|
Tổng cục Hải quan tiếp thu ý kiến của Cục Hải quan
Hải Phòng và sẽ có công văn chỉ đạo thống nhất thực hiện trong toàn ngành.
|
18
|
Điều 64. Hồ sơ thành lập địa
điểm kiểm tra hàng hóa:
- Khoản 8 quy định: “Đối với địa điểm kiểm tra
hàng hóa tại chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất: Doanh nghiệp
gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố văn bản đề nghị công nhận: 01 bản chính.”
- Chưa quy định hồ sơ phải nộp bởi vì chi căn cứ vào
công văn chưa thể xác định được có đủ điều kiện đảm bảo để công nhận hay
không.
|
- Đề nghị quy định hồ sơ phải nộp bao gồm những chứng
từ gì?
|
Yêu cầu Cục Hải quan TP.Hải Phòng căn cứ vào công
văn đề nghị của doanh nghiệp và tiến hành kiểm tra, khảo sát thực tế kho, bãi
để ra quyết định thành lập theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Thông tư 128.
|
19
|
Điều 66. Chấm dứt, tạm dừng
hoạt động:
- Điểm đ khoản 1: Đối với kho ngoại quan, kho bảo
thuế đã được thành lập trước đây, nhưng đến ngày 31/12/2014 mà không mở rộng diện
tích để đáp ứng quy định nêu tại khoản 6, khoản 7 Điều 64 Thông tư
này.
Quy định về điều kiện diện tích tại Điều 63 Thông
tư đối với kho ngoại quan (không phải điều 64);
Về kho bảo thuế chưa có quy định tại văn bản pháp
luật.
|
Sửa lại như sau: “Đối với kho ngoại quan, kho bảo
thuế đã được thành lập trước đây, nhưng đến ngày 31/12/2014 mà không mở rộng
diện tích để đáp ứng quy định nêu tại khoản 6, khoản 7 Điều 63 Thông
tư này."
- Đề nghị bổ sung quy định về diện tích kho bảo thuế.
|
Kho bảo thuế đã được thành lập trước đây thì phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 7 Điều 63 Thông tư 128.
|
20
|
Điều 71. Hồ sơ hải quan đối
với hàng nhập khẩu:
- Chưa quy định chứng từ phải nộp đối với trường hợp
người khai HQ là cá nhân
|
- Đề nghị quy định bổ sung giấy tờ phải nộp là chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ khẩu: 01 bản sao có chứng thực kèm bản
chính đối chiếu.
|
Yêu cầu Cục Hải quan TP.Hải Phòng căn cứ quy định
tại Điều 71 để thực hiện.
|
21
|
Điều 168. Hiệu lực thi hành
- “Thủ tục hải quan đối với một số loại hình hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã hướng dẫn tại Thông tư 196/2012/TT-BTC nhưng được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này thì thực hiện nội dung sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư này.”
Tại một số điều trong thông tư 128/2013/TT-BTC có
ghi rõ: “Quy định này áp dụng đối với cả thủ tục hải quan điện tử theo quy
định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính”
- Như vậy, trong trường hợp có quy định khác nhau
giữa Thông tư 128/2013/TT-BTC và Thông tư 196/2012/TT-BTC thì có thể áp dụng tất
cả các Điều theo Thông tư 128/2013/TT-BTC hay chỉ các điều có ghi chú tương
tự như trên?
Ví dụ: như Điều 12 quy định về hồ sơ hải quan; Điều
14 quy định về sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan; Điều 17 quy định
về lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện khai báo hải
quan; thực hiện yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành; thực hiện phân
tích hoặc giám định để phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Thông tư
128/2013/TT-BTC có thay đổi cơ bản so với Thông tư 196/2012/TT-BTC)
|
- Đề xuất: trong trường hợp có quy định khác nhau
giữa Thông tư 128/2013/TT-BTC và Thông tư 196/2012/TT-BTC thì có thể áp dụng tất
cả các Điều theo Thông tư 128/2013/TT-BTC. Như vậy, tại các điều quy định rõ:
“Quy định này áp dụng đối với cả thủ tục hải quan điện tử theo quy định
tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.” là không
cần thiết và khó thực hiện cho cơ quan hải quan.
|
Tổng cục Hải quan đã giải đáp tại điểm 128 công văn
số 7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2013, Yêu cầu Cục Hải quan TP.Hải Phòng nghiên
cứu thực hiện.
|
Công văn 352/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 352/TCHQ-GSQL ngày 14/01/2014 vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
8.101
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|