Kính gửi: Hiệp
hội các Nhà sản xuất ô tô Việt Nam.
(Địa chỉ: tầng 10, Đào Duy Anh Building, số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số
081902/2024/VAMA ngày 19/8/2024 của Hiệp hội các Nhà sản xuất ô tô Việt Nam
(VAMA) và công văn số 72/2024/LSS-MMV ngày 05/12/2024 bủa Công ty TNHH ô tô
Mitsubishi Việt Nam về việc báo cáo những vướng mắc và kiến nghị. Về việc
này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Liên quan đến hệ thống hải
quan Một cửa Quốc gia VNSW và các hệ thống IT khác
Tổng cục Hải quan đã có các công văn hướng dẫn liên
quan đến sự cố hệ thống, cụ thể: công văn số 3748/TCHQ-GSQL ngày 06/8/2024,
công văn số 3755/TCHQ-GSQL ngày 07/8/2024, công văn số 3794/TCHQ-GSQL ngày
08/8/2024, công văn số 3793/TCHQ-CNTT ngày 08/8/2024, công văn số
4226/TCHQ-CNTT ngày 04/9/2024.
Trường hợp Hiệp hội VAMA có các vướng mắc cụ thể
khi thực hiện các thủ tục thì đề nghị phản ánh qua đường dây nóng Bộ phận hỗ trợ
Tổng cục Hải quan: 19009299 (nhánh 2) hoặc hòm thư
[email protected].
2. Về việc mở rộng áp nhóm
85.37 cho các mặt hàng Bộ điều khiển tại Chi cục và công văn trả lời số
6022/TCHQ-TXNK ngày 21/11/2023
Theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam ban hành kèm theo Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08/6/2022 của Bộ Tài
chính:
- Nhóm 85.37 áp dụng cho: Bảng, panel, giá đỡ,
bàn, tủ và các loại hộp và để khác, được lắp với hai hoặc nhiều thiết bị thuộc
nhóm 85.35 hoặc 85.36, dùng để điều khiển hoặc phân phối điện, kể cả các loại
trên có lắp các dụng cụ hoặc thiết bị thuộc Chương 90, và các thiết bị điều khiển
số, trừ các thiết bị chuyển mạch thuộc nhóm 85.17.
- Nhóm 90.32 áp dụng cho: Dụng cụ và thiết bị điều
chỉnh hoặc điều khiển tự động.
Trong quá trình xem xét phân loại hàng hóa, cơ quan
Hải quan căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa,
đối chiếu với các nội dung của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
và các tài liệu phân loại của Hải quan Thế giới, Hải quan khu vực để phân loại
hàng hóa vào mã số phù hợp. Việc sử dụng hướng dẫn của Tổng cục Hải quan đối với
những sản phẩm tương tự chỉ mang tính chất tham khảo.
Trường hợp mặt hàng Bộ điều khiển cụ thể dùng cho
xe ô tô chưa có văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan và doanh nghiệp thuộc
VAMA không đồng ý với việc áp mã HS của cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai đối
với mặt hàng, đề nghị doanh nghiệp gửi đầy đủ thông tin, tài liệu kỹ thuật để
xem xét cho từng mặt hàng cụ thể.
3. Về hệ thống điều hòa trên xe
ô tô
Các công văn số 081902/2024/VAMA ngày 19/8/2024 của
Hiệp hội các Nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) và công văn số 72/2024/LSS-MMV
ngày 05/12/2024 của Công ty TNHH ô tô Mitsubishi Việt Nam không mô tả cụ thể đặc
điểm của hàng hóa, ví dụ: cấu tạo, thành phần, cơ chế hoạt động, do đó Tổng cục
Hải quan không có cơ sở để trả lời cụ thể.
Ngày 12/7/2024 Tổng cục Hải quan đã có công văn số
3429/TCHQ-TXNK trả lời Cục Hải quan tỉnh Bình Dương về vướng mắc phân loại các
bộ phận, phụ kiện của máy điều hòa không khí dùng cho xe ô tô (như: Cụm trao đổi
nhiệt gồm quạt, dàn sưởi, dàn lạnh; Máy nén khí hệ thống lạnh; Ống ga máy lạnh;
Ống dàn lạnh; Cảm biến điều hòa nhiệt độ; Bộ điều khiển hệ thống điều hòa nhiệt
độ trung tâm; Van máy lạnh; Ốp viền bộ điều khiển hệ thống điều hòa không khí).
Các bộ phận, phụ kiện này được nhập nhiều chuyến, làm thủ tục tại hai Chi cục
khác nhau thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
Do đó, đề nghị Hiệp hội sản xuất ô tô Việt Nam
(VAMA) và Công ty TNHH ô tô Mitsubishi Việt Nam đối chiếu thực tế cấu tạo,
thành phần của hệ thống điều hòa không khí dùng cho xe ô tô với các bộ phận, phụ
kiện của máy điều hòa không khí dùng cho xe ô tô được mô tả tại công văn số
3429/TCHQ-TXNK, nếu xác định chúng có cấu tạo giống nhau thì thực hiện phân loại
theo đúng hướng dẫn tại công văn số 3429/TCHQ-TXNK.
4. Vướng mắc tham gia Chương
trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại
Điều 8 Nghị định số 26/2023/NĐ-CP
4.1. Vướng mắc khoảng trống pháp lý đối với
các mặt hàng được phân loại mã HS tại Thông tư số 31/2022/TT-BTC có hiệu lực
ngày 30/12/2022 trước thời điểm NĐ 26/2023/NĐ-CP ban hành và có hiệu lực ngày
15/7/2023:
Nghị định số 26/2023/NĐ-CP đã được Chính phủ ban
hành vào ngày 31/5/2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2023, thay thế các
Nghị định về Biểu thuế trước đây[1],
trong đó quy định thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng căn cứ theo
Danh mục Hàng hóa nhập khẩu Việt Nam (Thông tư số 31/2022/TT-BTC) nên không có khoảng
trống pháp lý khi thực hiện kê khai và tính thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu.
Liên quan đến 02 mặt hàng mà Thaco kiến nghị để thực hiện Chương trình ưu đãi
thuế để sản xuất lắp ráp ô tô là 9849.34.21 và 9849.40.22 thuộc Nhóm 98.49 đều
không thay đổi về thuế suất áp dụng là 0% từ trước và sau khi Nghị định số
26/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Theo đó, không có khoảng trống pháp lý trong phân
loại và áp dụng mức thuế đối với hàng hóa nhập khẩu giai đoạn từ ngày
30/12/2022 đến trước ngày Nghị định số 26/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường
hợp VAMA vướng mắc đề nghị gửi hồ sơ, chứng từ cụ thể để được hướng dẫn.
4.2. Xác định các mặt hàng thuộc chương 9845
có đáp ứng điều kiện Chương trình ưu đãi thuế linh kiện sản xuất lắp ráp ô tô
Tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quyết định
số 229/QĐ-TTg ngày 4/2/2016 về cơ chế, chính sách thực hiện Chiến lược và
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô quy định: “b) Đối với các loại
phụ tùng, linh kiện động cơ, hộp số, cụm truyền động, các loại phụ tùng, linh
kiện sản xuất trong nước đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và số lượng: Áp dụng
thuế nhập khẩu ở mức trần các cam kết thuế quan mà Việt Nam đã tham gia theo
quy định.”
Tại khoản 2 mục II Chương 98 Nghị định số
26/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“2.2. Điều kiện, thủ tục áp dụng mức thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98:
a) Việc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi cho các nhóm mặt hàng thuộc nhóm 98.04, 98.05, 98.08, 98.10, 98.11, 98.12,
98.16, 98.25 đến 98.30, 98.32, 98.33, 98.35 đến 98.39, 98.41, 98.45, 98.46,
98.47, 98.48, 98.50, 98.52 phải theo đúng mô tả hàng hóa của Danh mục hàng hóa
và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại khoản 3 Chương 98 và Chú giải
tại khoản 1 Chương 98, không áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của mặt
hàng, nhóm mặt hàng đó tại 97 chương thuộc Mục I Phụ lục II. ”
Nội dung nhóm 98.45: Phụ tùng, linh kiện
ô tô nhập khẩu để triển khai Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 4/2/2016 về cơ chế,
chính sách thực hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô.
Để thực hiện quy định tại Quyết định số 229/QĐ-TTg
nêu trên, các mức thuế suất tại nhóm 98.45 được xây dựng ở mức trần cam kết WTO
đối với các linh kiện, phụ tùng được nêu tại Quyết định số 229/QĐ-TTg. Như vậy,
đối với hàng hóa được mô tả tại nhóm 98.45 thì áp dụng mức thuế suất quy định tại
nhóm này.
4.3. Vướng mắc mặt hàng kính chắn gió
Tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của
Chính phủ quy định về mặt hàng kính an toàn tại nhóm 98.45 như sau:
Mã HS
|
Mô tả
|
Mã HS tương ứng
tại 97 chương
|
Thuế suất
|
98.45
|
Phụ tùng, linh kiện ô tô nhập khẩu để triển khai
Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 4/2/2016 về cơ chế, chính sách thực hiện Chiến
lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô
|
|
|
9845.10.00
|
- Kính tôi nhiệt an toàn (là loại kính cường lực
(chịu lực cao, độ bền va đập gấp 5-8 lần, độ bền sốc nhiệt gấp 3 lần so với
kính thường).
|
7007.11.10
|
25
|
9845.20.00
|
- Kính an toàn, kính dán an toàn (dày từ 6 đến
12mm/kính dán nhiều lớp để tăng độ bền, có thể hạn chế tia UV).
|
7007.21.10
|
25
|
Ngày 31/5/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
26/2023/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023), trong đó đã bỏ mặt
hàng kính tôi nhiệt an toàn (mã HS 9845.10.00) khỏi nhóm 98.45 và sửa lại mô tả
hàng hóa của mã HS 9845.20.00 cho phù hợp, cụ thể như sau:
Mã HS
|
Mô tả
|
Mã HS tương ứng
tại 97 chương
|
Thuế suất
|
98.45
|
Phụ tùng, linh kiện ô tô nhập khẩu để triển
khai Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 4/2/2016 về cơ chế, chính sách thực hiện
Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô
|
|
|
9845.20.00
|
- Kính an toàn, kính dán an toàn (dày từ 6 đến
12mm/kính dán nhiều lớp để tăng độ bền, có thể hạn chế tia UV), loại dùng cho
ô tô tải và ô tô chờ khách thuộc nhóm 87.02 và 87.04
|
7007.21.10
|
25
|
9845.30.00
|
- Ống xi lanh sử dụng cho dẫn dầu hộp số ô tô
|
8409.99.44
|
15
|
…
|
|
|
|
Theo đó, các mặt hàng thuộc nhóm 98.45 đã có sự
thay đổi kể từ khi Nghị định số 26/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường hợp
doanh nghiệp nhập khẩu kính chắn gió không nằm trong nhóm 98.45 và đáp ứng các điều
kiện được hưởng mức thuế suất của nhóm 98.49 theo quy định tại Nghị định số
26/2023/NĐ-CP thì được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
này.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Âu Anh Tuấn (để báo cáo);
- Công ty TNHH ô tô Mitsubishi Việt Nam (địa chỉ: Phường An Bình, thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương) (thay trả lời công văn số 72/2024/LSS-MMV ngày
05/12/2024);
- Lưu: VT, TXNK-PL (Hồng-3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Đào Thu Hương
|
[1]
Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016, Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày
16/11/2017, Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020, Nghị định số
101/202l/NĐ-CP ngày 15/11/2021, Nghị định số 51/2022/NĐ-CP ngày 8/8/2022