BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2067/TCT-VP
V/v xử lý phản ánh kiến nghị của người
dân trong lĩnh vực thuế và hải quan
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Tiền Giang;
- Ông/bà Nguyễn Đăng Khoa.
(Đ/c: 24 Tổ 1, ấp 3, xã An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
3610/VPCP-KSTT ngày 12/4/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý phản ánh,
kiến nghị trong lĩnh vực thuế. Về kiến nghị của ông/bà
Nguyễn Đăng Khoa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Kiến nghị 1: Người dân đang phải sử dụng nhiều nguồn lực doanh nghiệp để làm nghĩa
vụ thuế.
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban
hành các Nghị quyết số 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã xây dựng Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP , theo đó chủ động rà soát, nghiên cứu
và tham khảo các đánh giá của một số tổ chức quốc tế (Ngân
hàng thế giới, Tổ chức tài chính quốc tế) về thời gian kê khai, nộp thuế của
doanh nghiệp Việt Nam để xác định số
giờ kê khai nộp thuế chênh lệch giữa Việt Nam với bình quân 6 nước ASEAN ở từng
khâu (về tần suất khai, nộp thuế; về hồ sơ; nội dung khai thuế; về phương thức
khai; nộp thuế;...). Trên cơ sở đó, Tổng cục Thuế đã đề xuất nhiều giải pháp về
cải cách thủ tục hành chính thuế, giảm thời gian và thủ tục nộp thuế cho người
dân, doanh nghiệp và đạt được một số kết quả như: Số giờ
thực hiện thủ tục hành chính về thuế giảm từ 537 giờ xuống chỉ còn 117 giờ, giảm
được 8 lần khai và nộp thuế GTGT, giảm được 4 lần nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính, về ứng dụng công nghệ thông tin: Tổng cục Thuế đã triển
khai mạnh mẽ các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin trong
công tác thu nộp thuế, giảm thời gian chi phí và tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp khi làm các thủ tục về thuế. Đến nay, cơ bản các thủ tục hành chính thuế của doanh nghiệp đã được thực
hiện qua phương thức điện tử, hệ thống khai thuế và nộp thuế điện tử đã được triển khai tại 63/63
tỉnh, thành phố.
Trong năm 2017 và định hướng đến năm
2020, với mục tiêu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ, Tổng cục Thuế sẽ thực hiện
đồng bộ, toàn diện các giải pháp cải cách hành chính thuế, trọng tâm là: Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính thuế, rút ngắn quy trình xử lý, hiện đại hóa, ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế; giảm thời gian thực hiện thủ tục
hành chính về thuế (phấn đấu đến năm 2020, thời gian nộp thuế tối đa là 110 giờ/năm),
bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan thuế, phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Tổng cục Thuế ghi nhận kiến nghị của
người nộp thuế để tiếp tục nỗ lực triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải
cách thủ tục hành chính thuế nêu trên.
Kiến nghị 2: Nhân viên ngành thuế mất nhiều nguồn lực để hậu kiểm hóa đơn, báo thuế
TNDN.
(i) Về việc hậu
kiểm hóa đơn.
Theo quy định hiện nay khi kiểm tra
hoàn thuế GTGT và khi kiểm tra thuế TNDN, cơ quan thuế và cơ quan khác của nhà
nước đều thực hiện đối chiếu hóa đơn, đây là công việc bắt buộc. Thủ tục đối
chiếu hóa đơn theo quy trình hiện nay tốn nhiều thời gian.
Do đó, để khắc phục tình trạng này và phù hợp với thông lệ quốc tế, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ sửa đổi chính sách bằng quy định sử
dụng bắt buộc hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy. Khi doanh nghiệp sử dụng
hóa đơn điện tử/hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thông tin về hóa đơn
của doanh nghiệp được tập trung tại cơ quan Thuế một cách liên tục nên cơ quan
Thuế có ngay thông tin về doanh thu, chi phí hàng ngày của doanh nghiệp, kịp thời
phát hiện ra những bất thường khi doanh nghiệp xuất hóa đơn. Cơ quan thuế, cơ
quan khác của nhà nước không cần phải thực hiện xác minh hóa đơn như hiện nay.
(ii) Về báo cáo
thuế TNDN.
Theo quy định tại Luật quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn có liên quan thì người nộp thuế
phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách Nhà nước và nộp thuế đầy đủ,
đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước (trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế
hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật quản
lý thuế).
- Tại Khoản 3 Điều 4
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ (sửa đổi Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ) quy định:
“1.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai quyết toán
năm hoặc khai quyết
toán thuế đến thời điểm doanh nghiệp chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm các trường hợp chuyển đổi mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi), giải
thể, chấm dứt hoạt động,
trừ trường hợp khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản, hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp".
- Tại Khoản 6 Điều 4
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP nêu trên (bổ sung Khoản 1a Điều
26 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ) quy định:
“1a. Căn cứ kết quả sản xuất, kinh
doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý
chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với những doanh nghiệp phải lập
báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào báo cáo tài
chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp không phải
lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý".
Căn cứ các quy định
nêu trên thì người nộp thuế căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh thực hiện tạm nộp
số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày
thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp không phải
nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Cơ quan thuế không thực
hiện việc ra thông báo thuế TNDN cho người nộp thuế.
Kiến nghị 3: Đề xuất là một địa chỉ online để nhận và xuất hóa đơn cho từng cá nhân (xuất hóa đơn về bán thời gian lao động cho Công
ty), tổ chức. Theo đó không cần phải báo cáo hàng tháng, thuế, lợi nhuận được
tính tự động. Bản chất mỗi người dân sẽ là một doanh nghiệp, tối thiểu có thể
bán giờ lao động.
- Tại Điều 3 Luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng
quy định tại Điều 5 của Luật này.”
- Tại Điều 2 Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về đối tượng áp dụng
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, gồm:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam kinh
doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi chung là
bán hàng hóa, dịch vụ) tại Việt Nam hoặc bán ra nước
ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam hoặc
sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước
ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, dịch
vụ tại Việt Nam.
2. Tổ chức nhận in hóa đơn.
3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát
hành, sử dụng hóa đơn.”
- Căn cứ quy định tại Điều
15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ quy định về lập hóa đơn.
Căn cứ các quy định của pháp luật về
chính sách thuế, quản lý thuế và hóa đơn thì không có quy định về việc người
lao động phải xuất hóa đơn khi bán thời gian lao động cho doanh nghiệp.
Kiến nghị 4: Phát triển hơn nữa, đề xuất nhà nước đầu tư phát triển hệ thống
Accounting và Thuế online để mọi người có thể khởi nghiệp
mà không bị rào cản. Hệ thống trên là khả thi, chi phí xây dựng dưới 100 tỷ, lợi
ích mỗi năm là 1 tỷ đô la.
Hiện tại Tổng cục Thuế đã cung cấp dịch
vụ khai, nộp thuế điện tử, dịch vụ hoàn thuế điện tử và sẽ tiếp tục mở rộng các dịch vụ thuế điện tử khác để ngày càng
thuận lợi cho người nộp thuế. Doanh nghiệp có vướng mắc khi sử dụng dịch vụ điện
tử của cơ quan thuế sẽ được cán bộ thuế hỗ trợ đầy đủ. Do
vậy, hệ thống thuế điện tử đã đáp ứng cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
Với định hướng xã hội hóa các dịch vụ
công điện tử cho người dân và doanh nghiệp, Tổng cục Thuế không đầu tư xây dựng
hệ thống phần mềm kế toán doanh nghiệp mà sẽ phối hợp với Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) làm việc với các doanh nghiệp
cung cấp phần mềm kế toán có chương trình cung cấp phần mềm kế toán miễn phí
cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong thời gian 1-2 năm.
Ngoài ra, Tổng cục Thuế sẽ kiến nghị
với Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp chữ ký
số có chương trình giảm giá, miễn phí để hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Tiền Giang và ông/bà Nguyễn Đăng Khoa được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Chính
phủ;
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP
(để b/c);
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn
(để b/cáo);
- Vụ PC, CS, Cục
CNTT - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, VP (3b)
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|