|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Công văn 1300/TCT-KK năm 2019 về chứng từ thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng Cục Thuế ban hành
Số hiệu:
|
1300/TCT-KK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Thu Hà
|
Ngày ban hành:
|
09/04/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1300/TCT-KK
V/v chứng từ thanh toán hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 04
năm 2019
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh An Giang;
- Công ty TNHH MTV Ý Thành Đạt
(Ấp An Hòa, xã Khánh An, huyện An Phú,
tỉnh An Giang).
|
Tổng Cục Thuế nhận được công văn số
02/2018/CV ngày 07/11/2018, công văn số 01/2019/CV ngày
07/01/2019, công văn số 01/2018/CV ngày 25/07/2018 của Công ty TNHH MTV Ý Thành
Đạt vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều
16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài
chính về thanh toán qua ngân hàng:
“a) Thanh toán qua ngân hàng là việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài
khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù
hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh
toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của
ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm
trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu,
đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác
phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác”.
Căn cứ Khoản 3 Điều
9 Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
“Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi: là
phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên
tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng”.
Căn cứ Khoản 2 Điều
5 Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 08/10/2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán:
“Xử lý chứng từ và Hạch toán kế
toán:
- Trường hợp người trả tiền và người
thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một ngân hàng:
+ Xử lý chứng từ:
- Nếu lệnh chi được lập dưới dạng
chứng từ giấy thì thực hiện:
- 1 liên lệnh chi dùng làm chứng từ
ghi Nợ tài khoản của bên trả tiền và ghi Có tài khoản
người thụ hưởng.
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Nợ gửi người trả tiền
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy
báo Có gửi người thụ hưởng.
Trên giấy báo Nợ, giấy báo Có gửi
cho khách hàng, ngân hàng phải đóng dấu đơn vị mình vào chỗ quy định (trên chữ
ký của ngân hàng).
- Nếu lệnh chi được lập dưới dạng
chứng từ điện tử thì thực hiện: In (chuyển hóa) lệnh chi của người trả tiền giá (truyền) đến dưới dạng chứng từ điện
tử, ra giấy để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch
toán, lưu trữ theo đúng quy định sau đó dùng để báo
Nợ, báo Có cho khách hàng.
+ Hạch toán kế toán: căn cứ lệnh
chi của người trả tiền, ngân hàng ghi:
Nợ Tài khoản tiền gửi của người trả
tiền
Có Tài khoản tiền gửi của người thụ
hưởng và gửi giấy bảo Nợ cho người trả tiền: gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng”.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu
trên và ý kiến của Ngân hàng nhà nước tại Công văn số 596/NHNN-PC ngày
25/01/2019 về vướng mắc liên quan đến chứng từ thanh toán hàng hóa dịch vụ xuất
khẩu (đính kèm) thì ủy nhiệm chi là hình thức thanh toán qua ngân hàng;
đối với giao dịch thanh toán ủy nhiệm chi mà người trả tiền và người thụ hưởng
có tài khoản tại cùng một ngân hàng, một liên Ủy nhiệm chi
được dùng làm Giấy báo có (chứng từ thanh toán qua ngân hàng) cho người thụ hưởng.
Cục Thuế tỉnh An Giang phối hợp với
cơ quan Hải quan, Ngân hàng và các cơ quan có liên quan để xác minh, kiểm tra
nguồn tiền nộp vào tài khoản vãng lai đảm bảo đúng quy định của pháp luật về
ngoại hối và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Đồng thời, Cục Thuế căn cứ các quy định về hoàn
thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản
lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đất liền để thực
hiện giải quyết hoàn thuế bảo đảm chặt chẽ, ngăn chặn gian lận trong hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp phát hiện hồ sơ, tài liệu có dấu
hiệu rủi ro cao trong hoàn thuế, Cục Thuế cần phối hợp với
cơ quan Công an để làm rõ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh
An Giang, Công ty TNHH MTV Ý Thành Đạt biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, CST- BTC;
- Vụ PC, CS, TTKT;
- Website TCT;
- Lưu VT, KK (3b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thu Hà
|
Công văn 1300/TCT-KK năm 2019 về chứng từ thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng Cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1300/TCT-KK năm 2019 về chứng từ thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng Cục Thuế ban hành
2.320
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|