TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1258/TCHQ-KTTT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2000
|
CÔNG VĂN
CỦA
TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1258/TCHQ-KTTT NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ VIỆC THỰC HIỆN THU
CHÊNH LỆCH GIÁĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU
Kính
gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Căn cứ Quyết định số
195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 150/1999/TT/BTC ngày 21/12/1999 của Bộ Tài chính;
Căn cứ các Quyết định số 03/2000/QĐ/BTC ngày 07/01/2000, số 42/2000/QĐ/BTC
ngày 17/3/2000 của Bộ Tài chính;
Để triển khai thống nhất việc thu chênh lệch giá đối với một số mặt hàng nhập
khẩu, Tổng cục Hải quan tạm thời hướng dẫn thực hiện một số điểm như sau:
1- Danh mục hàng hoá và tỷ lệ thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu được quy định cụ
thể trong các quyết định của Bộ Tài chính và quyết định của Ban Vật giá Chính
phủ (theo phụ lục đính kèm).
Chỉ thực hiện thu chênh lệch giá
đối với những mặt hàng nhập khẩu thuộc các nhóm, mã số hàng hoá theo Danh mục
biểu thuế nhập khẩu hiện hành được ghi rõ tên tại các quyết định quy định về việc
thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu do Bộ Tài chính và do Ban Vật giá Chính phủ
ban hành.
2- Mức giá để làm căn cứ thu
chênh lệch giá được áp dụng theo các nguyên tắc xác định giá tính thuế nhập khẩu
hiện hành. Cụ thể, giá tính thu chênh lệch giá đối với hàng hoá nhập khẩu là
giá tính thuế nhập khẩu của hàng hoá đó (không phải cộng thêm thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt).
3- Thời điểm tính, thời hạn
thông báo và thời hạn nộp khoản chênh lệch giá hàng nhập khẩu được áp dụng như
thời điểm tính thuế, thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế theo quy định tại mục II và mục III, phần C, Thông tư 172/1998/TT/BTC ngày
22/12/1998 của Bộ Tài chính.
Trường hợp hàng nhập khẩu là
nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, bộ linh kiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất, lắp
ráp được phép nộp trong thời hạn 60 ngày (kể cả thời gian được phép chậm nộp)
như hướng dẫn tại Công văn số 5173/TCHQ-KTTT ngày 14/9/1999 của Tổng cục Hải
quan cho đến hết ngày 31/12/2000.
Khi thông báo khoản thu chênh lệch
giá đối với hàng nhập khẩu thuộc diện phải thu chênh lệch giá, cơ quan Hải quan
tạm thời ghi số tiền phải nộp vào mục "Phụ thu" trong giấy thông báo
thuế và ghi rõ là mục "Thu chênh lệch giá".
4- Các mặt hàng không phải thu
chênh lệch giá bao gồm: Hàng hoá nhập khẩu từ Khu chế xuất; Thiết bị vật tư
hàng hoá nhập khẩu theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội trợ triển lãm; Hàng viện trợ hoàn
lại và không hoàn lại; Hàng là quà biếu, hàng hoá và hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh và các hàng hoá nhập khẩu khác không thuộc Danh mục hàng hoá phải thu
chênh lệch giá.
5- Doanh nghiệp có mặt hàng thuộc
diện phải thu chênh lệch giá và thuộc các quyết định về thu phụ thu trước đây
còn hiệu lực thực hiện việc nộp tiền vào tài khoản của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tại
Kho bạc Nhà nước và được hạch toán vào Mục 026, Tiểu mục 01 theo Mục lục Ngân sách
hiện hành.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra -
Thu thuế XNK) để có hướng dẫn kịp thời.
PHỤ
LỤC
I - CÁC MẶT HÀNG PHẢI THU PHỤ
THU THEO CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ ĐANG CÒN HIỆU LỰC
1. Chất hoá dẻo DOP theo Quyết định
07/1999/QĐ-BVGCP ngày 19/01/1999 (*)
2. Phân bón (URE, NPK, DAP) theo
Quyết định 62/1998/QĐ-BVGCP ngày 18/7/1998.
3. Thép ống hàn đen và mạ kẽm
theo Quyết định số 121/BVGCP-TLSX ngày 29/7/1997
4. Hạt điều thô (xuất khẩu) theo
Quyết định 05/BVGCP-BOG ngày 26/01/1995.
5. Thép xây dựng (thép tròn trơn
CT3, thép tròn vằn CT5, thép tấm CT3 CT3c các loại) theo Quyết định
404/BVGCP-TLSX ngày 14/5/1994.
II-
CÁC MẶT HÀNG PHẢI THU THỤ THU, THU CHÊNH LỆCH GIÁ THEO CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ
TÀI CHÍNH:
1. Bột PVC theo Quyết định
03/2000/QĐ-BTC ngày 07/01/2000.
2. Các mặt hàng nhập khẩu theo Quyết
định số 42/2000/QĐ/BTC ngày 17/03/2000.
- Dioctyl orthophthalates (chất
hoá dẻo DOP) (*)
- Các loại bìa, carton phẳng làm
bao bì
- Ly, cốc, đồ dùng nhà bếp bằng
sành sứ
- Ly, cốc, đồ dùng nhà bếp bằng
thuỷ tinh (trừ các loại được sản xuất bằng thuỷ tinh pha lê)
- Quạt bàn, quạt cây, quạt trần,
quạt treo tường, quạt gió dưới 100W
- Ruột phích nước nóng thông dụng
từ 2,5 lít trở xuống
- Phích nước nóng thông dụng từ
2,5 lít trở xuống
(*) Lưu ý: Riêng mặt hàng chất
hoá dẻo DOP chỉ thu chênh lệch giá theo quy định tại Quyết định số
42/2000/QĐ-BTC ngày 17/03/2000 của Bộ Tài chính, không thu phụ thu theo Quyết định
07/1999/QĐ-BVGCP ngày 19/01/1999 của Ban Vật giá Chính phủ.