BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1153/TCHQ-TXNK
V/v mức thuế nhập khẩu cano
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Á Thái.
(Đ/c: Số 58, ngõ 159, đường Quyết Thắng, tổ 7, phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, TP Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn
số 01/CV-ATHAI-2019 ngày 04/01/2019 của Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Á Thái (Công ty) hỏi về mức thuế nhập khẩu cano. Về việc này, Tổng cục Hải
quan có ý kiến như sau:
1. Việc xác định mức thuế suất thuế
nhập khẩu được dựa trên mã số phân loại của hàng hóa. Tuy nhiên, thông tin Công
ty cung cấp về mặt hàng chưa đủ cơ sở để xác định mã số cụ thể của hàng hóa.
Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC
ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam, mặt hàng cano được phân loại vào nhóm 89.03 “Du thuyền hạng
nhẹ và các loại tàu thuyền khác phục vụ nghỉ ngơi, giải trí hoặc thể thao; thuyền
dùng mái chèo và cano.”
Căn cứ Nghị định số 125/2017/NĐ-CP
ngày 16/11/2017 của Chính Phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, các mặt hàng được phân loại
vào nhóm 89.03 (trong đó có cano) đều có mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là
10%.
Mặt hàng của Công ty được nhập khẩu từ
Trung Quốc. Do vậy, căn cứ Nghị định số 153/2017/NĐ-CP
ngày 27/12/2017 về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện
hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2018-2022, nếu mặt hàng của Công ty đáp ứng các điều kiện tại Điều 4
Nghị định số 153/2017/NĐ-CP nêu trên, thì được áp dụng
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là 0%.
2. Căn cứ Điều 11
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng, thì mặt hàng cano nhập khẩu có thuế suất thuế Giá trị gia tăng là
10%.
Căn cứ Tiết e Khoản 1
Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014, thì du
thuyền chịu Thuế Tiêu thụ đặc biệt. Thông tin về mặt hàng nhập khẩu do doanh
nghiệp cung cấp không đủ để xác định có phải là một loại du thuyền hay không.
Do vậy, không đủ cơ sở để xác định mặt hàng nêu trên có hay không chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
3. Căn Cứ Điều 23 Luật
Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014, thời gian làm thủ tục nhập
khẩu được quy định như sau:
“Điều 23. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan
1. Cơ quan hải quan tiếp nhận,
đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người
khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định của Luật này.
2. Sau khi người khai hải quan thực hiện đầy đủ các yêu cầu để làm thủ tục hải
quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật này, thời hạn công
chức hải quan hoàn thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải được quy định như sau:
a) Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ
chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;
b) Hoàn thành việc kiểm tra thực tế
hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm
người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp
hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm
dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo
quy định.
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn,
nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế
hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày;
c) Việc kiểm tra phương tiện vận tải
phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách
và bảo đảm việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.
3. Việc thông quan hàng hóa được
thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày lễ, ngày nghỉ
và ngoài giờ làm việc để bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh,
nhập cảnh của hành khách, phương tiện vận tải hoặc
trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan và phù hợp với điều kiện thực tế của
địa bàn hoạt động hải quan.”
Đề nghị Công ty nghiên cứu và thực hiện theo các quy định tại Điều 23 nêu
trên.
4. Căn cứ Điều 2 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường
trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo,
hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi
thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế
quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả
thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”
Như vậy, đối tượng chịu thuế là hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 2 trên đây,
không phân biệt loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, không có sự khác
nhau về mức thuế nhập khẩu giữa công ty liên doanh về du lịch và công ty du lịch
Việt Nam.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công
ty TNHH Du lịch và Thương mại Á Thái biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Nguyễn Dương Thái (để báo cáo);
- Lưu: VT, TXNK-Thủy (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trịnh Mạc Linh
|