Ngày 15/12/2009, thủ tục hải
quan điện tử chính thức được triển khai mở rộng tại 10 Cục Hải quan tỉnh, thành
phố theo Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử và Quyết định 2396/QĐ-TCHQ ngày
9/12/2009 về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Tính đến thời điểm 9/2/2010, Tổng
cục hải quan đã nhận được một số công văn của các Cục hải quan tỉnh, thành phố
thực hiện thủ tục hải quan điện tử phản ánh các khó khăn, vướng mắc khi thực hiện
thủ tục hải quan điện tử tại địa phương. Các vướng mắc chủ yếu tập trung vào 3
vấn đề chính: quy trình nghiệp vụ, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ
thống khai báo hải quan điện tử.
Tổng cục hải quan đã tổng hợp
các vướng mắc và hướng dẫn cách thức xử lý tại Phụ lục đính kèm công văn. Đề
nghị các Cục hải quan tỉnh, thành phố nghiên cứu và thực hiện theo đúng hướng dẫn./.
BẢNG
TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC VÀ TIẾN ĐỘ XỬ LÝ KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TỪ
NGÀY 15/12/2009 ĐẾN NGÀY 9/02/2010
(Ban hành kèm theo công văn số 1103/TCHQ-CCHĐH ngày 01/03/2010)
STT
|
Nội
dung vướng mắc
|
Kết
quả xử lý
|
I.
NGHIỆP VỤ
|
1
|
Mẫu dấu thực hiện thủ tục hải
quan điện tử:
Tại Phụ lục 3 Quyết định
2396/QĐ-TCHQ không quy định mẫu dấu chữ “Thông quan”, “Hàng đã qua khu vực
giám sát hải quan” trong khi điểm IV Mục 1 Phần I có quy định phải xác nhận
các nội dung này.
|
Tổng cục hải quan đã có công
văn hướng dẫn.
(8040/TCHQ-CCHĐH ngày
31/12/2009 về việc hướng dẫn thực hiện việc xác nhận trên tờ khai hải quan điện
tử in)
|
2
|
Thu lệ phí hải quan điện tử
Tờ khai hải quan điện tử không
có mục “Lệ phí hải quan”, đề nghị hướng dẫn thống nhất với việc dán tem, thu
lệ phí hải quan.
Việc thu lệ phí hải quan thực
hiện theo tháng nhưng mẫu biên lai thì lại thực hiện theo tờ khai.
|
Đối với công tác Thu lệ phí hải
quan đối với các tờ khai hải quan điện tử, Tổng cục Hải quan đã chỉ đạo Ban CCHĐH
nghiên cứu, trao đổi với Vụ GSQL và Cục CNTT tìm phương án xử lý theo hướng đối
với những trường hợp nộp từng lần tại cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy
định hiện hành và cập nhật vào hệ thống phần mềm để theo dõi, cuối tháng tổng
kết những tờ khai chưa nộp lệ phí trong tháng gửi cho doanh nghiệp. Sau khi Cục
CNTT hoàn thiện chức năng theo dõi sẽ có thông báo chính thức để thực hiện.
Trước mắt, đề nghị các Cục hải
quan tỉnh, thành phố yêu cầu các doanh nghiệp lựa chọn việc thực hiện việc nộp
lệ phí hải quan theo tháng hoặc từng lần bằng cách đăng ký trước với cơ quan
hải quan. Trong trường hợp nộp từng lần thực hiện việc dán tem và thu theo
biên lai lệ phí hải quan như hiện hành.
|
3
|
Đăng ký làm ngoài giờ:
Theo quy định việc đăng ký làm
ngoài giờ do Chi cục trưởng xem xét quyết định “trên cơ sở đăng ký trước của
người khai hải quan”, không quy định rõ thực hiện bằng phương pháp gì (văn bản
giấy, fax hay thư điện tử…)
|
Khoản 2 Điều 10
Thông tư 222/2009/TT-BTC đã quy định “Việc thực hiện thủ tục hải quan
ngoài giờ hành chính do Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục
hải quan điện tử xem xét, quyết định trên cơ sở đăng ký trước của người khai
hải quan”. Do vậy, đề nghị các đơn vị dựa trên nguồn lực của mình sử dụng
linh hoạt các hình thức, phương pháp đăng ký làm ngoài giờ phù hợp (văn bản
giấy, fax, email đã được đăng ký với cơ quan hải quan), vừa tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp vừa đảm bảo hoạt động của đơn vị.
|
4
|
Khai báo vận đơn đường bộ:
Trong thực tế, hàng nhập khẩu
đường bộ thường không có vận đơn, nhưng phần mềm khai báo thủ tục hải quan điện
tử của DN bắt buộc phải khai báo vận đơn nên không thể truyền dữ liệu đến được
cơ quan hải quan. Điều này không phù hợp với thực tế những lô hàng NK qua cửa
khẩu đường bộ (không có vận đơn)
|
Đối với trường hợp vận chuyển
bằng đường bộ không có vận đơn, hướng dẫn doanh nghiệp khai thông tin vận đơn
là “Không có vận đơn”.
Thống nhất với Cục CNTT để xây
dựng phần mềm, đối với hàng hóa nhập khẩu khi thực hiện khai báo hải quan điện
tử sẽ cho lựa chọn phương thức vận tải. Nếu phương thức vận tải là đường bộ
thì tiêu chí số vận đơn là không bắt buộc phải khai báo
|
5
|
Thủ tục hải quan đối với mặt
hàng xăng dầu:
Do đặc thù của mặt hàng xăng dầu,
tại thời điểm đăng ký tờ khai DN chỉ nộp được hóa đơn tạm tính, đồng thời nợ
hóa đơn thương mại chính thức và hóa đơn bảo hiểm trong vòng 30 ngày (kể từ
ngày đăng ký tờ khai). Nếu tờ khai được phân luồng xanh và thông quan ngay
khi đăng ký tờ khai thì không thể bổ sung được những chứng từ nợ để tính lại
số thuế thực tế phải nộp.
|
Cho phép khai bổ sung về hóa
đơn thương mại và trường hợp này thì không tiến hành phân luồng lại. Cục CNTT
sẽ hiệu chỉnh phần mềm, khi hoàn thiện sẽ có thông báo chính thức.
|
6
|
Tiêu chí trọng lượng trên tờ
khai:
Tại ô số 27 tờ khai kiến nghị
có tách riêng trọng lượng Gross Weight và Net Weight
|
Ô 27 theo quy định là Gross
Weight. Tổng cục hải quan sẽ nghiên cứu có cần thiết bổ sung tiêu chí Net
Weight và trả lời sau.
|
7
|
Công tác phối hợp (Xác nhận
hàng đã qua khu vực giám sát hải quan):
Hiện tại, việc xác nhận được
thực hiện không thống nhất giữa các Chi cục Hải quan cửa khẩu, có nơi thì ký
tên, đóng dấu công chức vào đúng ô Xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát, có
nơi thì đóng dấu hạ bãi trên giữa tờ khai hải quan điện tử và có nơi thì chưa
thực hiện xác nhận gì trên tờ khai.
Cho đến nay, rất ít tờ khai hải
quan điện tử được fax hồi báo theo quy định tại Quy trình 2396/QĐ-TCHQ.
|
Để “Xác nhận hàng đã qua khu vực
giám sát”, công chức giám sát ký tên và đóng dấu công chức vào ô 31 tờ khai hải
quan điện tử xuất khẩu in và ô 35 tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu in. Yêu
cầu các Cục hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục cửa khẩu nơi có hàng
hóa thực hiện thủ tục hải quan điện tử thực hiện thống nhất theo hướng dẫn.
Riêng với những tờ khai đã
đóng dấu hạ bãi, Chi cục hải quan nơi mở tờ khai lập danh sách, fax cho các
Chi cục hải quan cửa khẩu. Chi cục hải quan cửa khẩu có trách nhiệm xác nhận
các tờ khai đó đã qua khu vực giám sát và hồi báo lại cho Chi cục hải quan
nơi mở tờ khai.
|
8
|
Thiết kế tờ khai điện tử nhập
khẩu:
Tại ô 35 của tờ khai nhập có 3
nội dung xác nhận (Xác nhận giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/chuyển cửa
khẩu), nếu phải xác nhận 2 trong 3 nội dung đó thì không thể xác nhận được.
Ví dụ: hàng phải kiểm tra thực
tế hàng hóa thì phải xác nhận “chuyển cửa khẩu”, sau khi hàng đã kiểm tra
xong, nếu thuộc đối tượng kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hoặc vệ sinh thì phải
xác nhận “đưa hàng về bảo quản”, nhưng tại đó không đủ chỗ để xác nhận tiếp.
|
Để tạo thuận lợi trong việc
xác nhận, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
Chi cục thực hiện xác nhận
hàng Chuyển cửa khẩu tại ô 35 và tạm thời xác nhận giải phóng
hàng/đưa hàng về bảo quản tại ô 32 (ghi chép khác) đối với hàng phải kiểm
tra thực tế hàng hóa.
|
9
|
Theo dõi và hồi báo tờ khai
chuyển cửa khẩu:
Quy trình 2396/QĐ-TCHQ quy định:
Chi cục hải quan cửa khẩu (trong trường hợp không có nối mạng) lập Bảng thống
kê tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đã chuyển cửa khẩu và fax cho Chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu. Mặt khác, theo quy định tại điều 29 Thông
tư 222/2009/TT-BTC thì hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa không phải làm
thủ tục chuyển cửa khẩu. Như vậy, Chi cục hải quan cửa khẩu chỉ fax những tờ
khai xuất khẩu, nhập khẩu đã chuyển cửa khẩu (tức là hàng phải kiểm tra thực
tế), không phải fax những tờ khai miễn kiểm tra.
Trong trường hợp này, Chi cục
hải quan ngoài cửa khẩu không thể biết được hàng hóa có thực xuất khẩu, nhập
khẩu hay không để theo dõi việc hủy tờ khai theo quy định.
|
- Chương trình theo dõi hàng
chuyển cửa khẩu đã hoàn thiện. Ngày 04/1/2010, Tổng cục hải quan đã tiến hành
tập tuấn cho các Cục Hải quan địa phương. Đề nghị các Cục hải quan địa phương
thực hiện theo đúng hướng dẫn.
- Với trường hợp chưa có mạng
đề nghị Chi cục hải quan cửa khẩu thống kê các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện việc hồi báo như đối với tờ khai
chuyển cửa khẩu.
|
10
|
Sửa Mẫu Phiếu ghi kết quả
kiểm tra hàng hóa
Đề nghị sửa đổi: Gộp 2 Phiếu
nêu trên thành “Phiếu ghi kết quả kiểm tra”, ký hiệu HQ/2009/PKTH. Phiếu này
có hai mặt khổ giấy A4, phải thể hiện được “Địa điểm kiểm tra hàng hóa”. Ô “Kết
quả kiểm tra hàng hóa” phải có phạm vi đủ rộng để xác nhận kết quả kiểm tra
hàng hóa; có 01 ô để công chức kiểm tra bước 2 và 01 ô chung để công chức kiểm
tra bước 3 xác nhận kết quả.
|
- Địa điểm kiểm tra: ghi nhận
tại ô số 10.
- Kết quả kiểm tra hàng hóa: với
những ghi nhận kết quả kiểm tra vượt quá phạm vi ô ghi nhận, nội dung sẽ được
ghi nhận sang phiếu tiếp theo. Cục CNTT sẽ xây dựng chức năng in phụ lục tờ
khai. Các Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa sẽ được đánh số, ký tên của đại
diện doanh nghiệp và kiểm hóa viên.
|
11
|
Tiêu chí trên C/O bản điện
tử
Theo quy định tại điểm e, khoản 2.5, Điều 11, Chương II của Thông tư số
222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009, trong các trường hợp cụ thể hồ sơ hải
quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu phải có thêm các chứng từ sau: “Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): bản điện tử hoặc 01 bản chính trong các
trường hợp… ”. Tuy nhiên hiện nay trên bản C/O khai điện tử không thể hiện lượng
hàng được cấp C/O là bao nhiêu? C/O form gì? Như vậy, căn cứ trên bản khai điện
tử không thể chấp nhận doanh nghiệp được hưởng thuế ưu đãi hay không? Nếu đề
nghị doanh nghiệp xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc đề nghị kiểm tra chứng
từ điện tử, sẽ dẫn đến việc chuyển luồng tờ khai tăng cao
|
Tổng cục hải quan ghi nhận để
tiến hành bổ sung tiêu chí về C/O.
Trước mắt trong trường hợp phải
kiểm tra chứng từ điện tử đối với C/O, yêu cầu DN sau khi khai C/O điện tử, gửi
kèm C/O bản scan để phục vụ việc kiểm tra.
|
12
|
Chuyển cửa khẩu có cần biên
bản bàn giao không?
Thời gian qua, Chi cục Hải
quan cảng Đà Nẵng Khu vực 2 vướng mắc việc có hay không việc phải lập Biên bản
bàn giao hàng hóa niêm phong chuyển cửa khẩu, khi có yêu cầu lấy mẫu/lưu ảnh của
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Dung Quất (Theo phương thức theo thủ tục hải
quan truyền thống thì KHÔNG, nhưng thủ tục hải quan điện tử thì PHẢI. Vụ việc
này đã thống nhất cách giải quyết “Lập Biên bản bàn giao”
|
Đề nghị các Cục hải quan địa
phương thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Điểm 3.2 Mục VI Phần
I Quyết định 2396/QĐ-TCHQ về vấn đề này.
|
13
|
Quy trình phúc tập tờ khai
Theo quy trình thì chưa có hướng
dẫn công tác báo cáo tờ khai phúc tập cho Chi cục kiểm tra sau thông quan.
|
Tổng cục hải quan đã giao Ban
CCHĐH phối hợp với Cục Kiểm tra sau thông quan nghiên cứu, xử lý vấn đề này.
Sau khi có kết quả sẽ có thông báo chính thức cho các Cục hải quan tỉnh,
thành phố
|
14
|
In phụ lục tờ khai:
Trường hợp công ty có phát
sinh nhiều dòng hàng (khoảng 500 dòng hàng - Công ty TCL, VMEP). Nhưng mỗi phụ
lục tờ khai khi in thể hiện 10 dòng hàng và công ty phải ký xác nhận trên từng
trang. Phát sinh chữ ký tại nhiều phụ lục.
Kiến nghị phụ lục cho phép in
cả trang giấy và doanh nghiệp chỉ ký xác nhận tại trang cuối cùng như khai
báo từ xa hiện nay
|
Tổng cục hải quan ghi nhận và
đang tiến hành nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý trình Bộ quyết định.
|
II.
HỆ THỐNG XỬ LÝ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ HẢI QUAN
|
1
|
Nợ chứng từ
|
|
|
a. Chưa có chức năng quản lý nợ
chứng từ
|
Đã cập nhật chức năng này
nhưng mới ở mức độ: Cảnh báo được công chức khi tờ khai đó có chứng từ nợ; tự
động trừ lùi ngày nợ để cảnh báo; Nhưng chưa có chức năng chuyển Lãnh đạo Chi
cục phê duyệt cho phép nợ chứng từ. Đang làm rõ về nghiệp vụ để hoàn thiện
thêm.
|
|
b. Chưa có mẫu đơn khai nợ chứng
từ
|
Đang nghiên cứu form dạng mẫu
đơn. Sẽ có hướng dẫn trong thời gian tới.
|
|
c. Chưa có chức năng công chức
đề xuất lãnh đạo cho thông quan đối với các trường hợp nợ chứng từ và bảo
lãnh thuế (khoản 2 Điều 9 TT 222/2009/TT-BTC).
|
Đang làm rõ về nghiệp vụ để
hoàn thiện.
|
2
|
Quản lý chứng từ phúc tập:
Chưa có chức năng này
|
Đang nghiên cứu, sẽ xử lý
trong thời gian sớm nhất
|
3
|
In tờ khai:
|
|
|
a. Chưa có chức năng này.
|
Đã có nhưng cần điều chỉnh
form cho đúng mẫu quy định
|
|
b. Chương trình chưa cho phép
xem và in tờ khai.
Kiến nghị có chức năng
này để kiểm tra và lưu hồ sơ (đối với các trường hợp lưu chứng từ giấy và
chuyển kiểm hóa hộ).
Ngày 15/01/2010, Cục CNTT đã xử
lý in được tờ khai phía hải quan khi tờ khai đã cấp số. Do vậy, khi tờ khai
chưa cấp số cán bộ hải quan vẫn chưa nhìn thấy thông tin khai được số
container hàng xuất khi tờ khai chưa cấp số để yêu cầu khai báo khi doanh
nghiệp khai báo thông tin về container đóng hàng.
|
Đã có chức năng in tờ khai
|
4
|
In được phiếu kiểm tra hồ
sơ, hàng hóa:
Chưa có chức năng này
|
Đã cập nhật chức năng này trên
Hệ thống.
|
5
|
Chuyển cửa khẩu
|
|
|
a. Quy trình xử lý tờ khai
trên hệ thống chưa theo đúng quy định: tờ khai luống xanh vẫn phải chờ duyệt
chuyển cửa khẩu
|
Đã xử lý trong Phiên bản cập
nhật sắp tới.
|
|
b. Chưa có chương trình tra cứu
thông tin hàng hóa chuyển cửa khẩu để Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu và Chi
cục Hải quan cửa khẩu có thể theo dõi các thông tin trên hệ thống.
|
Đã xây dựng xong chương trình
và tiến hành tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ và cách thức sử dụng chương
trình cho tất cả các Cục Hải quan địa phương.
|
|
c. Tờ khai luồng đỏ sau khi
xác nhận chuyển cửa khẩu thì không thể nhập kết quả kiểm hóa được
|
Đã xử lý.
|
|
d. Theo quy định tại điểm 3.1, khoản 3 điều 29 Thông tư 222 thì “Đăng ký CCK cho
hàng hóa XK, NK được thực hiện đồng thời hoặc sau khi khai tờ khai hải quan
điện tử XK, NK hàng hóa. Người khai hải quan phải khai các nội dung đề nghị
CCK theo bản khai “Đề nghị CCK”. Tuy nhiên, hiện nay DN không được thông tin
theo mẫu “Đề nghị CCK” trên Hệ thống đối với tờ khai XK, các tiêu chí trên mẫu
không phù hợp thực tế
|
Cả tờ khai xuất khẩu và nhập
khẩu đều sử dụng chung một mẫu Đề nghị CCK
|
|
e. Nội dung quyết định cho
phép chuyển cửa khẩu nhưng chưa tự động thể hiện trên ô 15 tờ khai xuất khẩu
và ô 18 tờ khai nhập khẩu như quy định tại quy trình 2396/QĐ-TCHQ
|
Đã yêu cầu bổ sung trong phần
mềm khai báo phía doanh nghiệp.
|
|
f. Quy trình xử lý tờ khai
trên hệ thống chưa theo đúng quy định: tờ khai miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
vẫn phải chờ duyệt chuyển cửa khẩu
|
Đã xử lý trong phiên bản cập
nhật sắp tới
|
6
|
Ngày đăng ký tờ khai:
Ngày đăng ký lấy theo ngày hệ
thống tiếp nhận dữ liệu doanh nghiệp truyền đến chứ không phải theo ngày cấp
số tờ khai.
|
Đã xử lý
|
7
|
Mã HS:
Một số mã HS trong QĐ
123/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 chưa được cập nhật vào hệ thống nên không tiếp
nhận được thông tin khai báo của doanh nghiệp (do Hệ thống tự động kiểm tra
lôgíc và phản hồi tự động cho DN)
|
Ghi nhận
|
8
|
Ân hạn thuế:
|
|
|
a. Hệ thống không cho doanh
nghiệp được ân hạn thuế 90 ngày, 180 ngày theo một số văn bản cho phép
|
Hướng xử lý: sử dụng chương
trình quản lý thuế làm 2 thông báo thuế do 1 lô hàng có 2 mức ân hạn khác
nhau với 2 loại thuế khác nhau (30 ngày với thuế nhập khẩu; 90, 180 ngày… với
thuế GTGT) nên khó có thể xử lý chung.
|
|
b. Đối với tờ khai có mặt hàng
là hàng tiêu dùng nhập khẩu nhưng là nguyên liệu vật tư dùng cho sản xuất được
ân hạn thuế theo Điều 18 Thông tư 79/2009/TT-BTC, hoặc DN không được ân hạn
nhưng đã chứng minh là đã nộp thuế, hệ thống xác định không được ân hạn; sau
khi kiểm tra thông tin ân hạn, công chức chuyển trạng thái ân hạn trên hệ thống.
DN nhận thông tin phản hồi số tờ khai, và thông báo phân luồng thì hệ thống
xác định không ân hạn.
|
Đã xử lý.
|
|
c. Về việc ân hạn thuế khi hệ
thống xác định không được ân hạn, nhưng khi kiểm tra tính thuế, chuyển dữ liệu
sang chương trình KT559 thì hệ thống mặc định được ân hạn thuế 30 ngày.
|
Ghi nhận, kiểm tra và sửa lỗi
trong thời gian sớm nhất
|
|
d. Thông tin xác định ân hạn
thuế hiển thị không chính xác:
+ Hệ thống thông quan điện tử
và hệ thống khai hải quan từ xa đánh giá DN chấp hành tốt pháp luật trong
cùng một thời điểm có khác nhau (ĐTử: không; từ xa: có);
+ Trong 2 Tab (phân luồng và
chỉ dẫn nghiệp vụ) của cùng tờ khai thì thông tin về ân hạn thuế cũng khác
nhau (chấp hành tốt pháp luật, không phải hàng tiêu dùng, không nợ thuế nhưng
không được ân hạn).
|
Đã xử lý
|
|
e. Khi hệ thống xác định tờ
khai không được ân hạn nhưng công chức xét cho ân hạn (đã nộp tiền/thanh khoản
thuế) thì hệ thống vẫn không chấp nhận tờ khai đó được ân hạn, chứng từ ghi số
thuế phải thu (hải quan) cho thời hạn nộp thuế là 1 ngày còn chứng từ thông
báo số thuế phải nộp (doanh nghiệp) khi thì 31 ngày, khi thì 342 ngày;
|
Đã đề nghị công ty xây dựng phần
mềm phía DN xử lý.
|
|
f. Bổ sung tiêu chí “Thời hạn
nộp thuế”: sau khi công chức kiểm tra bước 1 (hoặc bước 2) và được chấp nhận
đăng ký tờ khai hải quan. Chương trình tự động cập nhật số ngày được ân hạn
thuế thể hiện trong Thông báo thuế phải thu vào Chương trình KT559 “phải nộp
thuế ngay”, mặc dù vào thời điểm đó doanh nghiệp vẫn được ân hạn thuế.
|
Không khả thi trong trường hợp
tờ khai có nhiều dòng hàng được ân hạn khác nhau.
|
9
|
Phân luồng:
Hệ thống phân luồng đưa ra
tiêu chí chưa chính xác:
+ TK 6526 và 6638 của Cty TNHH
Sứ Vệ sinh INAX Việt Nam nhập khẩu mặt hàng thạch cao bị luồng đỏ, tiêu chí rủi
ro: mặt hàng phế liệu; qua theo dõi, đối chiếu các mặt hàng cùng loại trước
đây đã nhập khẩu phân luồng tại chương trình SLXNK thì không bị phân vào luồng
đỏ; Căn cứ Điều 15 Quyết định số 35/QĐ-TCHQ, Chi cục chuyển
luồng kiểm tra chi tiết hồ sơ.
+ So sánh phân luồng tại
chương trình TTHQĐT thì lượng TK phân vào luồng đỏ nhiều hơn so với chương
trình SLXNK (ví dụ tờ khai số 6606 của Cty INAX mặt hàng nhập khẩu là sen vòi
hệ thống đưa ra tiêu chí phân luồng hàng tiêu dùng, thực tế mặt hàng này
không nằm trong danh mục hàng tiêu dùng)
|
Đã xử lý.
|
10
|
Thông tin hàng hóa:
Chưa có phần tổng giá trị
nguyên tệ, cán bộ hải quan gặp khó khăn trong việc kiểm tra hồ sơ
|
Đã xử lý
|
11
|
Chức năng thống kê
|
|
|
a. Chưa có chức năng thống kê,
do vậy khó khăn trong việc làm các báo cáo theo quy định
|
Đã yêu cầu đối tác xây dựng chức
năng báo cáo, thống kê
|
|
b. Chức năng “theo dõi tình trạng
tờ khai” hiện nay chỉ liệt kê các tờ khai đã làm thủ tục hải quan nên chưa thể
theo dõi được tình trạng các tờ khai trong quá trình làm thủ tục, do đó chưa
giúp Lãnh đạo Chi cục kiểm soát quá trình làm thủ tục hải quan: cần sửa chức
năng này theo hướng liệt kê các tờ khai tại các khâu, các bước trong quá
trình làm thủ tục, cán bộ đang xử lý, thời gian ở các khâu, các bước để tiện
theo dõi;
|
Đã xử lý
|
|
c. Tại menu Nghiệp vụ khác/C.
Theo dõi trạng thái: cho phép người sử dụng tra cứu các tờ khai đã tiếp nhận.
Nhưng về lâu danh sách này sẽ dài ra, nếu không có công cụ tra cứu, phân loại
thì sẽ rất khó để giám sát, kiểm tra. Hiện nay, chương trình mới chỉ cho phép
tra cứu theo tiêu chí “khâu nghiệp vụ”
|
Ghi nhận để hoàn thiện
|
|
d. Trong công tác thống kê dữ
liệu tờ khai cụ thể từ ngày 7/1/2010 đến ngày 13/01/2010 thì các tờ khai hải
quan điện tử ngày 13/01/2010 không có. Các tờ khai ngày 13/01/2010 lại có
trong thống kê ngày 14/01/2010.
|
Do sử dụng chức năng báo cáo
bên chương trình SLXNK. Sau khi cập nhật chức năng báo cáo, thống kê bên
chương trình TQĐT sẽ không còn lỗi trên nữa.
|
|
e. Không tìm được tờ khai để
nhập kết quả kiểm hóa.
|
Nguyên nhân: công chức đã nhập
kết quả kiểm hóa bên chương trình SLXNK. Đã làm rõ và hướng dẫn Hải quan Bình
Dương lưu ý không sử dụng chương trình SLXNK nhập kết quả kiểm hóa tờ khai điện
tử.
|
|
h. Tờ khai luồng vàng: cần
phân biệt rõ tờ khai phải kiểm tra hồ sơ điện tử và tờ khai phải kiểm tra hồ
sơ giấy.
|
Ghi nhận để hiển thị trên màn
hình Theo dõi trạng thái và chức năng báo cáo, thống kê.
|
|
i. Các cửa sổ liệt kê tở khai
hiện tại sắp xếp theo số tờ khai: đề nghị sắp xếp lại theo ngày đăng ký, sau
đó đến loại hình và số tờ khai để dễ kiểm tra.
|
Đã xử lý trong phiên bản sắp tới.
|
|
j. Tờ khai năm 2009 không hiển
thị: rất khó cho công chức kiểm tra nhiệm vụ của mình, có khả năng tờ khai bị
công chức bỏ sót, không thực hiện công việc lẽ ra phải thực hiện trên tờ khai
đó.
|
Đã xử lý trong phiên bản sắp tới.
|
|
k. Không có chức năng: kiểm
tra số lượng tờ khai đã giải quyết trong một ngày hoặc trong một giai đoạn,
theo loại hình xuất khẩu hay nhập khẩu và loại hình xuất nhập khẩu, theo công
ty, theo cửa khẩu, theo phân luồng…
|
Sẽ có sau khi xây dựng xong chức
năng báo cáo, thống kê
|
12
|
Chứng từ scan:
|
|
|
a. Với phần mềm hiện tại doanh
nghiệp chỉ thực hiện scan chứng từ với số lượng hạn chế 02 trang, nếu vượt
quá thì hệ thống không nhận được phản hồi
|
Cần kiểm tra lại dung lượng
file đính kèm
|
|
b. Đối với hồ sơ hàng hóa xuất
khẩu theo loại hình SXXK, DN thực hiện khai báo và truyền được hồ sơ ở dạng
điện tử hoặc scan hồ sơ như: hợp đồng mua bán, bảng kê chi tiết hàng hóa, giấy
phép xuất khẩu, đơn xin chuyển cửa khẩu. Tuy nhiên, phần mềm tại cơ quan hải
quan mới chỉ thể hiện được tờ khai và phần khai báo về hàng hóa ở dạng điện tử.
|
Sẽ xử lý trong phiên bản sắp tới
|
|
c. Đối với hồ sơ hàng hóa kinh
doanh, những chứng từ không có mẫu khai báo điện tử trên phần mềm tại doanh
nghiệp, Chi cục đã hướng dẫn DN scan các chứng từ này gửi kèm dữ liệu khai
báo. Tại phần mềm của cơ quan hải quan, khi tiếp nhận kiểm tra sơ bộ hồ sơ
thì đọc và kiểm tra được bản (file) scan do doanh nghiệp gửi đến. Nhưng khi
kiểm tra lại bộ hồ sơ này (sau hoàn tất việc thông quan cho lô hàng) thì các
bản (file) scan chứng từ đã gửi đến cơ quan hải quan này không mở xem được.
|
Ghi nhận để kiểm tra, xử lý
|
13
|
Kiểm tra sơ bộ:
Đối với những tờ khai mở theo
loại hình xuất khẩu, khi công chức bước 1 kiểm tra bộ hồ sơ, trên màn hình thể
hiện về tên công ty, mã số thuế, địa chỉ công ty xuất khẩu chuyển sang dòng
bên công ty nhập khẩu, khi chấp nhận đăng ký số tờ khai thì thông tin trên tờ
khai chính xác, không bị lỗi. Nếu không phát hiện ra, công chức sẽ gửi trả
thông tin cho doanh nghiệp và không chấp nhận khai báo điện tử
|
Ghi nhận để kiểm tra
|
14
|
Tra cứu giá thuế:
|
|
|
a. Chưa có chức năng tra cứu
giá tích hợp trong hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
|
Đã có chức năng.
|
|
b. Xác định giá trên GTT22 bị
lỗi, đơn giá khai báo nhỏ hơn đơn giá điều chỉnh (cả hai đều là đơn giá khai
báo)
|
Ghi nhận để kiểm tra
|
|
c. Tờ khai GATT: Đơn giá trong
hàng khai báo trên tờ khai, Invoice, hợp đồng không đúng trên tờ khai GATT, ảnh
hưởng tổng trị giá lô hàng. Trường hợp này rất phổ biến, ví dụ:
Tờ khai GATT:
+ Đơn giá FOB: 25 USD
+ Cước phí: 4 USD
+ Bảo hiểm: 2 USD
Tổng cộng: 31 USD
Trường hợp 1: DN khai báo đơn
giá trong dòng hàng của tờ khai là 31 USD thì không phù hợp với giá ghi trên
hóa đơn thương mại và hợp đồng thương mại (do HĐ và Invoice chỉ thể hiện giá
bán hàng là 25USD)
Trường hợp 2: DN khai báo đơn
giá trong dòng hàng của tờ khai là 25 USD cho phù hợp với hóa đơn thương mại
và hợp đồng thương mại thì trị giá tính thuế sẽ sai so với tờ khai GATT, số
thuế nhỏ hơn số thuế đúng phải nộp;
|
Không phải lỗi phần mềm mà do
doanh nghiệp khai báo không chuẩn xác. Đề nghị hướng dẫn doanh nghiệp khai
báo cho đúng.
|
|
d. Cửa sổ tra cứu thông tin
giá thiếu một số tiện ích so với cửa sổ tương ứng trong hệ thống GTT22 như:
Xem tờ khai trị giá, Xem thông tin chi tiết, Kết xuất ra File excel;
|
Ghi nhận để hoàn thiện
|
15
|
Lãnh đạo phê duyệt đề xuất
của công chức:
|
|
|
a. Chưa có chức năng công chức
đề xuất lãnh đạo “Cho giải phóng” và “Mang hàng về bảo quản”
|
Đã xử lý.
|
|
b. Bổ sung tiêu chí “Tỷ lệ kiểm
tra hàng hóa”: Khi tờ khai được phân vào luồng ĐỎ (kể cả trường hợp đề xuất chuyển
luồng), Chương trình không có phần dành cho lãnh đạo quyết định mức độ kiểm
tra hàng hóa (Tỷ lệ: 5%, 10% hoặc toàn bộ) mà phải ghi vào ô số 9 của “Phiếu
ghi kết quả kiểm tra hàng hóa - HQ/2009/PKTH”.
Khi đó, lãnh đạo Chi cục phải
ghi nhận tại ô này. Hơn nữa, việc ghi nhận này có hay không có việc xác nhận
bằng chữ ký và dấu công chức của lãnh đạo Chi cục.
|
Hiện tại đã có ô ghi nhận phía
Hải quan. Lãnh đạo có thể ghi nhận tỷ lệ kiểm tra vào đó. Trường hợp công chức
không đề xuất chuyển luồng, thông tư không quy định Lãnh đạo phê duyệt. Cần
có hướng dẫn trường hợp đó công chức xử lý như thế nào.
|
16
|
C/O
|
|
|
a. Tiêu chí trên C/O: C/O
doanh nghiệp truyền lên không lưu được trường “tổ chức cấp” (đầu phần mềm
doanh nghiệp đã khai trường thông tin này, nhưng bên đầu tiếp nhận của hải
quan không hiển thị)
|
Ghi nhận để kiểm tra, xử lý sớm.
|
|
b. Đối với C/O không tự động kết
xuất qua được chương trình thống kê tập trung, riêng chương trình thông
quan điện tử không kết xuất qua được phần tổ chức cấp.
|
Ghi nhận.
|
17
|
Sửa đổi, bổ sung tờ khai:
|
|
|
a. Việc sửa thông tin, hủy tờ
khai sau khi hệ thống khai hải quan điện tử đã cấp số tờ khai, phân luồng thì
DN không sửa được thông tin theo yêu cầu của cơ quan hải quan cũng như hủy tờ
khai, gửi thông tin lại hệ thống khai hải quan điện tử không lưu được, duyệt
tờ khai không được
|
Đã xử lý trong phiên bản sắp tới
|
|
b. Chương trình thiết kế hiện
nay là mỗi chứng từ tương ứng với một tab. Trường hợp doanh nghiệp khai báo bổ
sung và truyền đến, đầu hải quan chỉ thể hiện những tab mà doanh nghiệp khai
bổ sung, còn những tab khác mà doanh nghiệp đã khai báo trước đó thì không thể
hiện lên.
Kiến nghị đối với trường
hợp khai bổ sung khi công chức kiểm tra tờ khai đó phải thể hiện tất cả những
tab mà doanh nghiệp đã khai trước đó và các tab mới khai bổ sung để công chức
hải quan biết được tờ khai đó doanh nghiệp đã khai bao nhiêu loại chứng từ;
riêng tab khai bổ sung thì có tín hiệu nhấp nháy hoặc có màu khác để công chức
phân biệt và chỉ kiểm tra lại những tab này.
|
Ghi nhận
|
18
|
Đăng ký tờ khai có nhiều hợp
đồng:
Trường hợp hàng kinh doanh,
nguyên liệu SXXK của DN đăng ký 01 tờ khai có nhiều hợp đồng (hoặc đơn đặt
hàng) gửi đến hệ thống thì thông tin chưa được thể hiện đầy đủ nhưng trên
chương trình chỉ hiện 01 hợp đồng (trường hợp bổ sung cũng vậy), tuy nhiên kiểm
tra trong cơ sở dữ liệu thì có 02 hợp đồng
|
Đã đề nghị đối tác xử lý.
|
19
|
Hủy tờ khai:
Tại phần mềm, chức năng “kiểm
tra yêu cầu hủy tờ khai của doanh nghiệp” không thực hiện được. Để giải quyết
trường hợp này, khi thực hiện hủy tờ khai, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hải quan điện
tử phải làm đề xuất hủy tờ khai trình lãnh đạo Chi cục. Căn cứ đề xuất, lãnh
đạo Chi cục thực hiện hủy tờ khai trực tiếp trên chương trình. Như vậy, thực
tế đã thực hiện không đúng theo trình tự hủy tờ khai theo quy định
|
Đã xử lý
|
20
|
Số hiệu container:
Đối với trường hợp số
container thể hiện tại ô 27 tờ khai thì tại đầu doanh nghiệp có khai thông
tin nhưng về phía đầu hải quan không nhìn thấy (chỉ biết được khi doanh nghiệp
in tờ khai mang đến).
Kiến nghị phía đầu hải
quan phải nhìn thấy khai báo của doanh nghiệp để khi doanh nghiệp chưa khai
thì có yêu cầu doanh nghiệp khai đầy đủ thông tin.
|
Ghi nhận
|
21
|
Giám sát:
Trường hợp bộ phận giám sát Cảng
chưa kết nối được với chương trình thông quan điện tử, theo quy định khi thực
hiện thủ tục chuyển cửa khẩu, doanh nghiệp in tờ khai và mang đến CCHQ điện tử
đóng dấu hoàn thành, sau đó mang đến cửa khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
Tuy nhiên, đối với trường hợp cần kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu hoặc
cần cửa khẩu lấy mẫu … thì chưa có thông tin thể hiện trên tờ khai để hải
quan cửa khẩu biết.
Kiến nghị có bổ sung
thêm phần thông tin khác để hải quan đăng ký tờ khai nhập máy vào và khi tờ
khai ra có những nội dung này thể hiện trên ô ghi chép khác của tờ khai hải
quan để hải quan cửa khẩu biết mà phối hợp thực hiện.
|
Đã xử lý bằng phần mềm giám
sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu.
|
22
|
Hoàn tất hồ sơ:
Tờ khai đã hoàn tất hồ sơ
nhưng ở bước nhập kết quả hoàn tất vẫn còn thể hiện tờ khai chờ hoàn tất
|
Ghi nhận để kiểm tra.
|
23
|
Gia công, NSXXK
|
|
|
a. Lấy mẫu, lưu ảnh: không có
phần cập nhật thông tin yêu cầu lấy mẫu, lưu ảnh và thông báo cho doanh nghiệp
biết.
|
Ghi nhận.
|
|
b. Tờ khai nhập gia công khi gửi
lên bên hải quan không nhận được các chứng từ kèm theo (đơn đề nghị chuyển cửa
khẩu, chứng từ đính kèm,…)
|
Đã xử lý ở phiên bản sắp tới
|
|
c. Xuất gia công tái xuất
(XGC-TX) cho NPL khi duyệt chương trình báo “thông tin hàng chưa đăng ký định
mức” mặc dù đã có đăng ký định mức.
|
Ghi nhận để kiểm tra
|
|
d. Khi duyệt Phụ kiện HĐGC báo
đã duyệt thành công nhưng trên lưới chương trình vẫn còn và danh mục NPL,
SP,… bổ sung không qua chương trình gia công
|
Đề nghị mô tả rõ hơn
|
24
|
Chức năng khác
|
|
|
a. Chức năng “Đổi mật khẩu”,
“thoát khỏi hệ thống” trên phần mềm không thực hiện được
|
Đã xử lý
|
|
b. Đề nghị cho phép mở được
nhiều cửa sổ cùng lúc để thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra;
|
Đã xử lý
|
|
c. Đề nghị tách riêng Menu Tra
cứu, Báo cáo ra khỏi Menu nghiệp vụ khác; Đề nghị chuyển chức năng nhập kết
quả xử phạt vi phạm hành chính sang Menu Nghiệp vụ khác, không để ở Menu Kiểm
hóa vì có nhiều khâu nghiệp vụ phát sinh xử phạt vi phạm hành chính;
|
Đã đề nghị đối tác xử lý
|
|
d. Thông báo thuế được chèn
vào hệ thống kế toán KT559 không thể hiện DN được ân hạn bao nhiêu ngày: 30
ngày, 90 ngày…
|
Phản ánh lỗi chưa chính xác,
khó xác định
|
|
e. Hệ thống tài khoản cũ trong
chương trình SLXNK không được đồng bộ vào phần mềm thông quan điện tử
|
Thực hiện như phản ánh là đã
đúng quy định
|
|
f. Chức năng duyệt sơ bộ bản
khai sửa tờ khai; khai báo bổ sung; thanh khoản hồ sơ SXXK, gia công; danh
sách hàng quản lý chuyên ngành chưa thực hiện được
|
Chức năng sửa đã thực hiện được.
Danh sách hàng quản lý chuyên ngành: đang chờ Vụ GSQL kiểm tra, xác nhận để cập
nhật
|
|
g. Bước “hoàn thành hồ sơ”
không được ghi nhận tại khâu phúc tập hồ sơ, để theo dõi bộ hồ sơ này được
cán bộ công chức nào phúc tập. Chức năng này chỉ hiển thị năm hiện hành không
thể hiện ngày, tháng để quản lý theo dõi được thời gian phúc tập của CBCC
đúng với thời gian quy định là 60 ngày
|
Ghi nhận
|
|
h. Tiện ích trên tab công cụ: Đề
nghị format lại kiểu số của các tiêu chí Tổng trị giá nguyên tệ trên các tab
“Hàng”, “Hóa đơn TM”, “Hợp đồng TM” của các cửa sổ kiểm tra nghiệp vụ (ví dụ:
123456.123 thành 123,456.123) để dễ kiểm tra.
|
Đã xử lý
|
|
i. Chưa có hệ thống dự phòng
trong trường hợp máy chủ gặp sự cố
|
Ghi nhận
|
III.
HỆ THỐNG KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ (PHẦN MỀM PHÍA DOANH NGHIỆP)
|
1
|
Tờ khai hải quan điện tử
in:
|
|
|
a. Thiếu tiêu chí (chỉ
có 34 tiêu chí so với quy định là 36 tiêu chí)
|
Đã xử lý
|
|
b. Chưa thể hiện tổng trị
giá của lô hàng
|
Đã xử lý
|
|
c. Tiêu chí số vận đơn:
Vì ô số 9 tờ khai nhập khẩu ngắn
nên khi vận tải đoen có nhiều chữ số không thể hiện hết trên tờ khai, hải
quan cửa khẩu Sân bay TSN không cho lấy hàng (Chi cục có phát sinh trường hợp
của Công ty Akema). Kiến nghị mở rộng thêm ô số 9 tờ khai nhập.
|
Công ty Thái Sơn đã sửa lại phần
mềm đầu doanh nghiệp cho phép nhập số vận đơn 35 ký tự.
|
2
|
Nhận phản hồi từ hải quan:
Đối với tờ khai có mặt hàng là
hàng tiêu dùng nhập khẩu nhưng là nguyên liệu vật tư dùng cho sản xuất được
ân hạn thuế theo Điều 18 Thông tư 79/2009/TT-BTC, hoặc DN
không được ân hạn nhưng đã chứng minh là đã nộp thuế, hệ thống xác định không
được ân hạn; sau khi kiểm tra thông tin ân hạn, công chức chuyển trạng thái
ân hạn trên hệ thống. DN nhận thông tin phản hồi số tờ khai, và thông báo
phân luồng thì hệ thống xác định không ân hạn
|
Đã xử lý
|
3
|
Làm tròn số thuế:
Tổng số thuế nhập khẩu và VAT
của DN khai trên tờ khai và trên hệ thống không được làm tròn số, một số DN
hiện nay đang nộp thuế theo số làm tròn. Đề nghị có chức năng làm tròn số để
DN được lựa chọn
|
Đã xử lý làm tròn đến đơn vị đồng,
không cần thiết phải có chức năng để chọn lựa.
|
4
|
Hóa đơn thương mại:
|
|
|
a. Phần hóa đơn thương mại của
tờ khai xuất khẩu bắt buộc phải điền thông tin “mã đơn vị mua” là không hợp
lý, cần điều chỉnh lại
|
Thái Sơn đã sửa phần mềm đầu
doanh nghiệp.
|
|
b. Để cho người khai hải quan dễ
hiểu và phù hợp với tập quán thương mại quốc tế, đề nghị sửa đổi tiêu chí “mã
giao hàng” tại phần khai Hóa đơn thương mại và Hợp đồng thành là: “Điều kiện
giao hàng”
|
Đã xử lý
|
5
|
Gia công:
|
|
|
a. Đối với loại hình gia công
chưa thể tiếp nhận dữ liệu được do phần mềm thông quan điện tử chưa tích hợp
được với phần mềm quản lý loại hình gia công
|
Đã xử lý
|
|
b. Phụ lục hợp đồng gia công,
nguyên phụ liệu, sản phẩm hàng gia công doanh nghiệp khai gửi đến không duyệt
được vào hệ thống khai hải quan.
|
Đang khắc phục.
|
6
|
Số hiệu container:
Đối với lô hàng xuất khẩu, phần
mềm khai báo thủ tục hải quan điện tử tại DN không khai báo được số hiệu
container. Do đó, tờ khai điện tử in không có số hiện container tại ô số 27 khi
in tờ khai điện tử.
|
Chờ thống nhất về nghiệp vụ
|
7
|
Xác nhận thực xuất:
Chưa có chức năng khai báo
thông tin đề nghị xác nhận thực xuất khi có yêu cầu xác nhận thực xuất
|
Doanh nghiệp khai vận đơn hoặc
chứng từ theo quy định để xác nhận thực xuất
|
8
|
Mã cửa khẩu:
Phía đầu doanh nghiệp không có
mã khai báo cửa khẩu ICD Phước Long I và III. Chỉ có mã khai báo cho ICD Phước
Long II. Kiến nghị có bổ sung để doanh nghiệp khai báo đúng cảng xuất nhập
hàng
|
Đang khắc phục
|