|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Công văn 1017/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu:
|
1017/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Lưu Đức Huy
|
Ngày ban hành:
|
25/03/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1017/TCT-CS
V/v: thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 3 năm 2019
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
Tổng
cục Thuế nhận được công văn số 1662/CT-KTT1 ngày 22/6/2018 của Cục Thuế tỉnh Quảng
Ngãi về chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu của Công ty Nông sản thực phẩm
Quảng Ngãi. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại
khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của
Bộ Tài chính) hướng dẫn về chứng từ thanh toán qua ngân hàng như sau:
“3.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu,
nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại ví điện tử) và các hình thức
thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên
mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang
tài khoản bên bán)”
Tại
Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) hướng
dẫn như sau:
“Điều
16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
…
3.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a)
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu
sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh
toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.
Chứng
từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận
được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả,
phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở
kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất
khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên
nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân
hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy
thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc
thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b)
Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
…
b.3)
Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu
có).
…
b.9)
Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán
qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp
đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng,
số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được
ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
Căn
cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa
sang Trung Quốc và được phía Trung Quốc thanh toán tiền hàng qua ngân hàng, nếu
nội dung chứng từ thanh toán thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng,
số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được
ký kết và chứng từ thanh toán phù hợp theo quy định của pháp luật về ngân hàng
thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 15 và khoản 3 Điều
16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và
Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính).
Cục
Thuế tỉnh Quảng Ngãi căn cứ tình hình thực tế tại doanh nghiệp để xử lý theo
quy định của pháp luật.
Tổng
cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC, KK (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|
Công văn 1017/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1017/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
646
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|